Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ, việc sử dụng các công cụ chẩn đoán hình ảnh để hỗ trợ cho việc thăm khám trong nhãn khoa trở nên khá phổ biến. Điều này đặc biệt có giá trị trong các chẩn đoán bệnh lý hậu nhãn cầu hay các trường hợp không quan sát được các tổ chức nội nhãn, không nhìn thấy mặt sau của mắt bằng kính soi đáy mắt như đục thuỷ tinh thể, xuất huyết tiền phòng hoặc dịch kính. Vậy các phương pháp chẩn đoán hình ảnh nào thường được sử dụng trong thăm khám mắt thường quy?
I. Siêu âm
Siêu âm nhãn cầu là một thăm dò hình ảnh không xâm lấn sử dụng sóng âm nhằm đánh giá các tổ chức nội nhãn. Cũng tương tự như với các phương pháp siêu âm khác, khi siêu âm mắt sẽ giúp cho bác sĩ đi sâu phân tích vào từng chỉ số mắt của người bệnh, giúp chẩn đoán được các bệnh lý mà đôi khi những chẩn đoán thông thường không mang lại tính chính xác cao.
Trước khi thực hiện siêu âm nhãn cầu, người bệnh không cần phải chuẩn bị quá nhiều bởi đây là một kỹ thuật khá đơn giản.
Vai trò của siêu âm A-B
Kỹ thuật siêu âm mắt A-B thường sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện khi người bệnh đang mắc một vấn đề nào đó ở mắt nhưng không rõ nguyên nhân hoặc người bệnh vừa gặp phải một chấn thương ở vùng mắt. Thông qua kỹ thuật này sẽ giúp bác sĩ phát hiện ra một số bệnh lý quan trọng như là:
– Bong võng mạc: Là bệnh lý khi mắt có dấu hiệu suy giảm thị lực trung tâm và ngoại vi, thường có cảm giác như một tấm mành che ở đước mắt và có đám mây che trường nhìn. Đây là bệnh lý khiến cho lớp võng mạc cảm thụ tách ra khỏi lớp biểu mô sắc tố.
– Chẩn đoán tình trạng của khối u: Cũng tương tự như những khối u hình thành trong cơ thể thì đối với khối u ở mắt cũng sẽ có khối u lành tính và khối u ác tính. Với khối u lành sẽ chỉ tăng trưởng đến một kích thước giới hạn và sẽ ngừng phát triển, những khối u này chỉ cư trú tại một chỗ và không xâm lấn vào giác mạc cũng như để lại những hậu quả nghiêm trọng. Còn đối với khối u ác tính sẽ có những triệu chứng như kích thước khối u lớn lên rất nhanh và có nhiều biến đổi bề mặt như là loét, nhiều thùy sùi. Những khối u này sẽ có xu hướng xâm lấn vào các mô lân cận như che kín cả vùng tròng đen và có nguy cơ gây tử vong cho người bệnh nếu không được phát hiện sớm.
– Phát hiện được dị vật trong mắt: Mắt là một bộ phận vô cùng nhạy cảm trên cơ thể chúng ta, nhạy cảm đến mức mà chỉ cần có một hạt bụi nhỏ khi chúng ta đi đường vô tình bay vào cũng khiến cho mắt có cảm giác ngứa, rát, nước mắt liên tục chảy ra vô cùng khó chịu. Đối với những dị vật ở sâu bên trong, bác sĩ sẽ rất khó xác định được thông qua việc thăm khám bên ngoài và phải nhờ tới kỹ thuật siêu âm. Thông qua kỹ thuật này sẽ giúp bác sĩ xác định được kích thước dị vật là bao nhiêu, vị trí chính xác ở đâu để từ đó có biện pháp xử lý.
– Phát hiện và chẩn đoán nguyên nhân của bệnh glocom: Glocom là một bệnh lý của đầu dây thần kinh. Thông qua siêu âm, bác sĩ sẽ xác định được chính xác nguyên nhân là do nguyên phát hay thứ phát. Nếu như là thứ phát thì hình thành do đâu, như là do chấn thương, do viêm màng bồ đào hay do bệnh lý của thể thủy tinh,…
– Chẩn đoán được nguyên nhân bệnh lý về thủy tinh thể: Thủy tinh thể là một cấu trúc có trong mắt, mang chức năng như một thấu kính giúp ánh sáng có thể hội tụ trên võng mạc và thủy tinh thể phải trong suốt thì mới có thể tạo ra được hình ảnh rõ nét. Với kỹ thuật siêu âm mắt A-B, bác sĩ sẽ xác định được nguyên nhân dẫn đến bệnh lý thủy tinh thể là gì như thủy tinh thể lạc chỗ hay đục thuỷ tinh thể,…
– Hỗ trợ trong quá trình thay thủy tinh thể
II. Chụp ảnh màu đáy mắt
Trong cấu tạo của mắt, đáy mắt là một bộ phận nằm ở phần sau của mắt. Đây là một tổ chức thần kinh đảm nhiệm chức năng cảm nhận ánh sáng và truyền tải tín hiệu của ánh sáng về não, những bệnh lý mà đáy mắt gặp phải thường sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực của người bệnh và cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mù lòa. Đáy mắt bao gồm có võng mạc, mạch máu võng mạc và dây thần kinh thị giác.
Chụp ảnh màu đáy mắt được thực hiện thông qua một loại máy vô cùng đặc biệt – đây là một loại kính hiển vị chuyên dụng giúp cung cấp hình ảnh có màu của mặt sau mắt. Từ đó giúp bác sĩ theo dõi được hình ảnh của võng mạc, đầu dây thần kinh thị giác. mạch máu võng mạc và nơi các mạch máu võng mạc đi vào mắt để phát hiện những dấu hiệu bất thường và đưa ra được kết quả chẩn đoán tình trạng bệnh lý của người bệnh. Ngoài ra, phương pháp này còn có thể chụp được những mảng kết tụ màu vàng nằm phía dưới võng mạc – một biểu hiện của thoái hóa điểm vàng thể khố, chụp được hình ảnh chảy máu bất thường, các mô sẹo và các khu vực bị teo.
Tóm lại, chụp ảnh đáy mắt màu có khả năng cung cấp cho bác sĩ chuyên khoa Mắt những hình ảnh trực quan về các dấu hiệu bất thường xuất hiện ở đáy mắt.
Vai trò của phương pháp chụp ảnh màu đáy mắt
Phương pháp này như là một trợ thủ đắc lực cho bác sĩ trong suốt quá trình thăm khám, giúp bác sĩ đánh giá được chính xác tình trạng bệnh lý cũng như nguyên nhân gây bệnh, để từ đó đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả cho người bệnh. Những ưu điểm lớn của phương pháp chụp hình đáy mắt mang lại:
– Quá trình thực hiện diễn ra nhanh chóng, đơn giản, kéo dài chỉ trong vòng một vài phút và không xâm lấn.
– Dễ dàng quan sát chi tiết và toàn bộ các lớp bên trên võng mạc thông qua những hình ảnh chụp hình đáy mắt thu được.
– Có một số hình ảnh võng mạc chỉ có thể nhìn thấy rõ khi bác sĩ thực hiện chụp hình đáy mắt mà không thể nhìn thấy được khi chụp mạch huỳnh quang.
– Hỗ trợ bác sĩ trong quá trình nghiên cứu cũng như phát hiện được những thay đổi tinh vi trong dây thần kinh mắt, đưa ra được phương pháp điều trị phù hợp cho từng người bệnh.
– Cho phép chẩn đoán sớm và chính xác, đặc biệt là những thay đổi trên mắt của đối tượng người bệnhcó tiền sử bị tiểu đường và huyết áp.
– Hình ảnh chụp võng mạc cho phép bác sĩ theo dõi được tình trạng bệnh lý như võng mạc đái tháo đường, phù hoàng điểm, bong võng mạc và thoái hóa hoàng điểm tuổi già.
III. Chụp cắt lớp võng mạc OCT
OCT là viết tắt của từ Optical Coherence Tomography có nghĩa là chụp cắt lớp quang học, có hiệu quả trong việc chẩn đoán và xác định bệnh lý võng mạc và gai thị. Chụp OCT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn có nguyên lý hoạt động gần giống như siêu âm nhưng điểm khác là sử dụng ánh sáng thay thế cho sóng âm. Vì thế nó tỉ mỉ hơn, chính xác hơn, cho phép đánh giá sự thay đổi rất nhỏ trong lớp võng mạc và gai thị.
Vì OCT sử dụng nguyên lý ánh sáng trong chẩn đoán, không tiếp xúc trực tiếp với mắt nên không gây đau, không chảy máu, không gây biến chứng hoặc khó chịu cho người bệnh và có thể thực hiện nhiều lần trên một người bệnh. Bên cạnh đó, OCT còn cho phép phân tích, đo đạc, lưu trữ số liệu, dữ liệu của các lần thăm khám trước đó và so sánh được kết quả của các lần thăm khám nhằm đánh giá được tiến triển của bệnh.
Vai trò của chụp cắt lớp võng mạc OCT
Với những ưu điểm vượt trội OCT đã trở thành phương pháp lý tưởng giúp phát hiện và điều trị sớm các bệnh:
– Bệnh lý võng mạc bệnh võng mạc tiểu đường, màng tăng sinh trước võng mạc…
– Bệnh lý hoàng điểm như thoái hóa hoàng điểm tuổi già, phù hoàng điểm dạng nang, lỗ hoàng điểm…
– Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch
– Bệnh lý Glocom
– Chẩn đoán, theo dõi các bệnh gai thị, đánh giá mức độ tổn hại gai thị ở bệnh lý Glocom.
Với máy OCT, bác sĩ nhãn khoa có thể quan sát từng lớp riêng biệt của võng mạc, đo độ dày của từng lớp võng mạc từ đó phát hiện sớm các bệnh lý và đưa ra được hướng điều trị chuẩn xác.