22/09/2024
Gây mê tĩnh mạch
1. Định nghĩa
Gây mê tĩnh mạch là đưa thuốc mê vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch dẫn đến tình trạng mê có phục hồi trên lâm sàng, bao gồm mất tri giác, giãn cơ, giảm đau, và ổn định thần kinh nội tiết.
Gây mê tĩnh mạch hoàn toàn là phương pháp chỉ sử dụng các thuốc mê tĩnh mạch, không dùng thuốc mê bốc hơi.
Trong gây mê tĩnh mạch nếu chỉ sử dụng một loại dung dịch thuốc mê thì gọi là gây mê tĩnh mạch đơn thuần; nếu phối hợp thêm thuốc giảm đau hay các dung dịch thuốc mê tĩnh mạch khác gọi là gây mê tĩnh mạch phối hợp.
- Các hình thức của gây mê tĩnh mạch
- Gây mê tĩnh mạch đơn thuần
Gây mê tĩnh mạch đơn thuần là hình thức chỉ sử dụng một thuốc mê tĩnh mạch duy nhất. Người ta khuyên không nên sử dụng phương thức này cho các phẫu thuật kéo dài và phẫu thuật lớn, vì không những rất tốn thuốc mà còn gây nguy hiểm cho người bệnh. Ngày nay, gây mê tĩnh mạch đơn thuần chỉ còn được sử dụng cho các người bệnh cần gây mê ngoại trú cần phải thực hiện các thủ thuật như nội soi tiêu hóa, phẫu thuật nhỏ trong thời gian ngắn không yêu cầu giảm đau và giãn cơ nhiều (nắn chỉnh sai khớp, trích nhọt, thay băng trong điều trị bỏng...)
- Gây mê phân ly
Đây là phương thức gây mê tĩnh mạch đơn thuần với ketamin (thuốc mê tĩnh mạch duy nhất có thể dùng được cả đường tiêm bắp thịt). Ketamin được chỉ định tốt cho các người bệnh có huyết áp thấp. Thuốc có tác dụng gây ngủ nông và giảm đau bề mặt nhờ tác dụng tổng hợp ở ba nơi: vùng thứ năm của sừng sau tủy sống, thân não và hệ thống đồi vỏ não... Tác dụng gây ngủ được ghi nhận ở giai đoạn hồi tỉnh (ảo giác, vật vã…). Đó là kết quả phân ly do hoạt động vỏ não giảm, nhưng hoạt động ở hệ viền thì tăng.
- Gây mê cân bằng
Gây mê cân bằng là một kỹ thuật gây mê toàn thân phổ biến nhất, trong đó phối hợp các thuốc để đảm bảo bốn yếu tố: mất tri giác, giảm đau, bảo vệ thần kinh thực vật và giãn cơ.
- Các loại thuốc gây mê tĩnh mạch thường dùng hiện nay
- Ketamin
- Chỉ định
- Gây mê để làm thủ thuật, chẩn đoán hay phẫu thuật ngắn mà không yêu cầu phải gây giãn cơ; gây mê sau đó duy trì mê bằng các thuốc khác hoặc gây mê bổ sung. Ketamin có giá trị đặc biệt trong gây mê trẻ em nhiều lần
- Các lĩnh vực áp dụng đặc biệt hay các thủ thuật gây đau thì sử dụng tiêm bắp
- Ketamin là thuốc giảm đau mạnh ở bề mặt da và cơ bắp do đó thích hợp cho thay băng bỏng, thuốc không làm giảm đau nội tạng. Ketamin là thuốc mê tĩnh mạch được lựa chọn trong những trường hợp người bệnh có huyết áp thấp, thiếu khối lượng tuần hoàn và trong một số chỉ định khác.
- Tác dụng phụ của Ketamin là có thể gây ảo giác và những cơn ác mộng sau mổ, tăng tiết đờm dãi, nguy cơ hít phải chất nôn. Do đó, trước khi gây mê bằng Ketamin, cần phải tiền mê với atropin, thuốc an thần giảm đau để giảm xuất tiết, ảo giác và giảm liều thuốc mê. Liều khởi mê của Ketamin khi tiêm đường tĩnh mạch là 1-3mg/kg.
- Chống chỉ định
- Mẫn cảm với ketemin và bất cứ thành phần nào của thuốc
- Người mà huyết áp tăng cao sẽ gây ra một nguy cơ nghiêm trọng (suy tim, bệnh tim, mạch tăng, tiền sử đột quỵ, chấn thương não, phù não hoặc xuất huyết não, cường giáp không kiểm soát và khủng hoảng nhiễm độc giáp.
- Người bệnh bị sản giật hay tiền sản giật, người có chuyển hoá porphyrin
- Propofol
Thuốc được bào chế dưới dạng nhũ tương. Sau khi gây mê tĩnh mạch bằng Propofol, người bệnh mê rất nhanh, êm dịu, tỉnh nhanh khi chấm dứt sử dụng thuốc. Propofol có nhiều ưu điểm khác như làm giảm áp lực nội sọ, giảm tiêu thụ oxy của tế bào não, giảm lưu lượng máu đến não; giảm sức cản ngoại vi và giảm tiêu thụ oxy của cơ tim. Liều khởi mê của Propofol là 2-2.5mg/kg, giảm liều với người bệnh trên 60 tuổi. Tác dụng phụ của propofol là có thể gây suy hô hấp, giảm tần số thở, ngừng thở, ức chế cơ tim hạ huyết áp
- Chỉ định
- Khởi mê/ duy trì mê như là một phần của kỹ thuật gây mê phối hợp trong phẫu thuật, người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên
- Để gây và duy trì an thần – vô cảm có theo dõi bằng monitor, trong quá trình làm thủ thuật chẩn đoán ở người lớn hoặc kết hợp với gây tê cục bộ hoặc gây tê vùng ở những người bệnh được phẫu thuật.
- Propofol có tác dụng chống nôn trong thời ký sau phẫu thuật
- Chống chỉ định
- Tăng áp lực nội sọ hoặc suy tuần hoàn não
- Hạ huyết áp, giảm lưu lượng tuần hoàn hoặc không ổn định về huyết động
- Mẫn cảm với propofol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
- Etomidate
- Chỉ định
Etomidat được chỉ định làm thuốc mê đường tĩnh mạch để:
- Khởi mê: Etomidat đặc biệt phù hợp cho các người bệnh có suy giảm chức năng tuần hoàn hoặc hô hấp.
- Duy trì mê trong các phẫu thuật ngắn: Phối hợp với các thuốc mê hô hấp như nitơ oxyd và oxy.
Hiện chưa có đủ dữ liệu khuyến cáo sử dụng etomidat để duy trì mê trong các phẫu thuật kéo dài
- Chống chỉ định
Có tiền sử quá mẫn với etomidate.
- Ưu, nhược điểm gây mê bằng tĩnh mạch
- Ưu điểm
Gây mê tĩnh mạch chỉ định cho người bệnh có tình trạng hô hấp, tuần hoàn tương đối ổn định. Thường được chỉ định trong các loại phẫu thuật như:
- Phẫu thuật thời gian ngắn và trung bình;
- Phẫu thuật không đòi hỏi giãn cơ;
- Phẫu thuật ngoại trú, phẫu thuật ngoài ổ bụng, ngực
- Gây mê tĩnh mạch không cần những dụng cụ đặc biệt như gây mê đường hô hấp như bình bốc hơi chứa thuốc mê, máy gây mê, bình chứa khí,... So với gây mê đường hô hấp, ưu điểm phương pháp gây mê tĩnh mạch là không gây ô nhiễm môi trường, tránh nguy cơ cháy nổ trong phòng mổ, tránh cho những người hoạt động trong phòng mổ hít hơi mê độc hại.
- Nhược điểm
Gây mê tĩnh mạch chỉ được dùng cho những phẫu thuật ngắn, đơn giản. Không được sử dụng cho các phẫu thuật phức tạp như:
- Phẫu thuật ổ bụng, ngực, sọ não
- Phẫu thuật ở những người bệnh có tình trạng hô hấp, tuần hoàn không ổn định; người bệnh suy thận, suy gan nặng
- Phẫu thuật cần phải giãn cơ
- Ngoài ra, thuốc mê tĩnh mạch không thực hiện được khi không thiết lập được đường truyền tĩnh mạch chắc chắn ở người bệnh.
Một số nhược điểm phương pháp gây mê tĩnh mạch khác đó là:
- Thuốc có thể gây suy hô hấp, tuần hoàn do đó đòi hỏi cơ sở y tế phải có những phương tiện cấp cứu hô hấp, tuần hoàn; bác sĩ có kinh nghiệm xử trí.
- Người bệnh có thể có các triệu chứng với thuốc như nổi mề đay, mẩn đỏ, sốt quá mẫn.
- Có thể gây quá liều thuốc đặc biệt trên người bệnh cao tuổi, suy kiệt, hô hấp tuần hoàn không ổn định.
- Chỉ định và chống chỉ định
- Chỉ định
- Phẫu thuật thời gian ngắn và trung bình
- Phẫu thuật không đòi hỏi giãn cơ
- Phẫu thuật ngoài ổ bụng, ngực
- Phẫu thuật ngoại trú
- Thực hiện nôi soi tai mũi họng, nội soi đường tiêu hoá
- Người bệnh có tình trạng hô hấp, tuần hoàn tương đối ổn định
- Chống chỉ định
- Phẫu thuật thời gian mổ dài
- Phẫu thuật ổ bụng, ngực sọ não
- Phẫu thuật đòi hỏi phải giãn cơ
- Người bệnh có tình trạng hô hấp, tuần hoàn không ổn định
- Người bệnh suy gan, suy thận
- Không có phương tiện để cấp cứu hô hấp tuần hoàn
- Không có đường truyền tĩnh mạch chắc chắn
- Người gây mê thiếu kinh nghiệm
Gây mê tĩnh mạch là kỹ thuật gây mê khá phổ biến trong phẫu thuật nhưng để đạt kết quả tốt nhất thì người bệnh phải được điều trị bởi các bác sĩ có chuyên môn, giàu kinh nghiệm với hệ thống trang thiết bị y tế đầy đủ, đáp ứng các yêu cầu vật dụng trong ca phẫu thuật.