Cận thị là một TKX thường gặp nhất trong xã hội hiện đại. Các mắt cận thị nặng có thể gây suy giảm nghiêm trọng chức năng thị giác do các biến chứng như rách võng mạc, bong võng mạc, glocom, tân mạch võng mạc, thoái hóa hoàng điểm, lỗ hoàng điểm, vết nứt màng Bruch...
Điều trị cận thị đến nay được chia làm 2 nhóm phương pháp:
- Chỉnh quang giúp phục hổi thị lực, cải thiện tình trạng thị giác hai mắt.
- Giảm mức độ tiến triển của cận thị (kiểm soát cận thị) nhằm làm giảm độ tăng cận của cận thị, làm chậm sự dài ra của trục nhãn cầu, hạn chế biến chứng so với việc không điều trị.
Cận thị tiến triển là tình trạng cận thị tăng lên theo từng năm. Nếu cận thị tiến triển đủ nó sẽ trở thành cận thị cao và cận thị cao sẽ làm tăng nguy cơ trẻ mắc một số biến chứng đe dọa đến thị lực khi trưởng thành. Sự tiến triển của cận thị thường xảy ra ở lứa tuổi 6-15 tuổi tuy nhiên có 1 số trường hợp nó cũng tiếp tục đến đầu tuổi trưởng thành và thường là do trục nhãn cầu phát triển quá dài từ trước ra sau. Khoảng 50% số người ổn định độ cận ở tuổi 15, nhưng cận thị có thể tiếp tục tiến triển cho đến khoảng 24 tuổi. Nếu cận thị tiến triển đến -6.00D hoặc cao hơn thì được coi là cận thị nặng. Sự tiến triển của cận thị cũng có mối liên hệ giữa thời gian hoạt động ngoài trời và các hoạt động làm việc nhìn gần của trẻ.
1. Nguyên nhân và biến chứng của cận thị nặng:
Cận thị xảy ra khi trục nhãn cầu quá dài, khiến ánh sáng hội tụ tại một điểm trước võng mạc thay vì đúng ngay tại võng mạc. Điều này khiến các đối tượng ở tầm nhìn xa bị nhoè mờ.
Gen di truyền cũng có thể là một trong những nguyên nhân của cận thị nặng. Trẻ em có nguy cơ mắc bệnh cao hơn khi một hoặc cả hai cha mẹ bị cận thị. Cận thị nặng thường không tự dẫn đến mất thị lực. Thay vào đó, trục nhãn cầu bị kéo dài dần dần sẽ làm mỏng võng mạc và các mô mắt khác, khiến chúng dễ bị tổn thương và phát triển thành bệnh lý.
2. Các phương pháp kiểm soát tiến triển cận thị
Trên thực tế, đeo kính đúng số mới là giải pháp tốt nhất cho mắt vì khi đeo kính không đủ số sẽ không đảm bảo thị lực nhìn xa tốt cho trẻ, trẻ sẽ phải điều tiết bù trừ phần thiếu hụt để nhìn được hình ảnh rõ nét khi trẻ muốn nhìn xa, điều này càng làm cho độ ngày càng tăng nhanh. Do vậy, việc đeo kính đủ số là rất quan trọng nhằm cải thiện thị lực đồng thời góp phần hạn chế tăng độ cận.
- Sử dụng kính áp tròng ban đêm Ortho-K
Ortho-K là phương pháp điều chỉnh độ khúc xạ tạm thời thông qua cơ chế định hình lại độ cong giác mạc bởi một thấu kính áp tròng cứng được đeo vào ban đêm khi đi ngủ (trung bình 6 – 8 giờ mỗi đêm) và tháo ra khi thức dậy vào sáng hôm sau. Trẻ sẽ có được tầm nhìn rõ nét vào ban ngày mà không cần đeo kính gọng hay kính áp tròng. Ortho-K được các chuyên gia nhãn khoa đánh giá cao về hiệu quả ức chế quá trình tiến triển cận thị.
Khi sử dụng kính Ortho-K, phụ huynh cần hướng dẫn trẻ cách đeo, tháo kính, cách giữ vệ sinh để đảm bảo an toàn và hiệu quả cao nhất.
Thuốc nhỏ mắt Atropine 0.01% được bác sỹ chỉ định cho những trẻ mắc tật cận thị trong độ tuổi từ 6 – 15 tuổi, độ cận tối thiểu 0,5 đi-ốp và có mức độ tiến triển cận thị nhanh. Thực tế nghiên cứu và điều trị cho thấy độ cận thị ở trẻ em từ 6-12 tuổi tăng chậm lại 50% so với tăng tự nhiên sau 2 năm điều trị. Atropine 0.01% là thuốc kê đơn, chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sỹ với liều lượng, thời gian và cách thức sử dụng theo hướng dẫn cụ thể, phụ huynh không nên tự ý dùng thuốc cho trẻ mà không có tư vấn từ bác sỹ.
Trẻ được khuyến cáo duy trì sử dụng thuốc trong thời gian dài (ít nhất 2 năm), sử dụng đúng cách và thăm khám định kỳ để theo dõi nhằm đạt hiệu quả ức chế cận thị tốt nhất. Khi sử dụng Atropine 0.01%, trẻ có thể nhìn hơi mờ ở cự ly gần vào buổi sáng do giãn đồng tử, tác dụng phụ này sẽ hết khoảng 1-2h sau khi thức dậy.
3. Dùng kính gọng đa tròng kiểm soát độ cận
Kính gọng đa tròng được thiết kế từ 2 vùng nhìn trở lên trên một mắt kính với độ khúc xạ khác nhau, qua đó giúp làm giảm áp lực điều tiết ở mắt khi thay đổi các khoảng nhìn xa - gần - trung gian hoặc giúp lấy nét vùng nhòe ngoại vi để làm giảm sự kích thích kéo dài trục nhãn cầu. Thông qua cơ chế này, kính gọng đa tròng giúp làm chậm tiến trình phát triển của tật cận thị ở trẻ. Trẻ sẽ cần một khoảng thời gian nhất định để thích nghi với kính.
Đây là một giải pháp dễ sử dụng, tuy nhiên kính đơn tròng có thể gây ra hiện tượng nhiễu xạ, đặc biệt với mắt cận thị cao, khiến hình ảnh ở vùng rìa không được rõ nét.
4. Thói quen sinh hoạt
Chế độ sinh hoạt điều độ, hạn chế nhìn gần kéo dài liên tục, tuân thủ nguyên tắc 20:20:20. Hạn chế sử dụng các thiết bị màn hình như điện thoại, máy tính, TV, trò chơi điện tử.
Bàn học kê gần cửa sổ để đón ánh sáng tự nhiên. Kích thước bàn, ghế phù hợp với độ tuổi. Ngồi cao, cách xa mặt bàn, khoảng cách từ cằm đến mặt bàn bằng chiều dài cánh tay trẻ.
Dành ít nhất 2 giờ mỗi ngày để sinh hoạt ngoài trời, tăng cường nhìn xa, tắm nắng, nhìn trong điều kiện ánh sáng tự nhiên không chỉ giúp ức chế sự phát triển của cận thị mà còn ngăn ngừa cận thị trên những trẻ đang có đôi mắt khỏe mạnh.
Cần kiểm soát cận thị đến bao giờ?
- Độ tuổi 8-13 tuổi: Đây là độ tuổi cần kiểm soát tiến triển cận thị một cách sát sao nhất.
- Trẻ mắc tật cận thị, luôn đi kèm với nguy cơ tăng độ liên tục trong suốt quá trình phát triển cho đến tuổi trưởng thành (18 tuổi). Do đó, trong nhiều trường hợp nếu độ cận của vẫn có nguy cơ tiến triển, có thể bác sĩ sẽ chỉ định kiểm soát cận thị đến lứa tuổi trưởng thành (18 tuổi).
5. Kiểm soát cận thị bắt đầu bằng việc khám mắt
Khám mắt tổng quát định kỳ cho trẻ ở tất cả các giai đoạn phát triển là vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo thị lực của trẻ sẽ phát triển bình thường và để chẩn đoán bất kỳ bệnh lý về mắt nào có thể làm ảnh hưởng đến con bạn.
Có nhiều bệnh lý về mắt, chẳng hạn như lác mắt và nhược thị có thể điều trị dễ dàng nếu được phát hiện sớm, nhưng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời thì bệnh có thể gây ra những tổn thương không thể hồi phục và làm ảnh hưởng đến trẻ khi trưởng thành.