Béo phì là tình trạng sức khỏe lâu dài (mãn tính) tiến triển theo thời gian. Béo phì được định nghĩa là tình trạng mỡ thừa trong cơ thể (mô mỡ) có thể gây hại cho sức khỏe.
- Chỉ số BMI
Chỉ số khối cơ thể (BMI) là phép tính tính dựa trên cân nặng và chiều cao của một người để đánh giá tình trạng cân nặng đang ở mức độ bình thường hay thừa cân, thiếu cân. Các bác sĩ thường sử dụng chỉ số này như một công cụ sàng lọc bệnh béo phì.
Theo thang phân loại của WHO, dành riêng cho người châu Á, chỉ số BMI lý tưởng là trong khoảng 18,5-23. Béo phì có liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh nghiêm trọng cao hơn, bao gồm:
- Bệnh tim mạch
- Bệnh tiểu đường
- Nguy cơ ung thư, chẳng hạn như ung thư nội mạc tử cung, ung thư vú, ung thư đại tràng và túi mật. Ngoài ra, béo phì cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng.
- Chứng ngưng thở khi ngủ
- Bệnh về khớp
Mặc dù BMI là công cụ hữu ích nhưng nó cũng có một số hạn chế khi đo lường.
Cụ thể, khối lượng cơ bắp và sự phân bổ mỡ trong cơ thể sẽ không được tính đến khi đo chỉ số BMI, do đó BMI có thể không phản ánh đúng tình trạng cơ thể.
- Các triệu chứng của bệnh béo phì
Không có triệu chứng đặc hiệu cho bệnh béo phì. Bác sĩ có thể chẩn đoán béo phì dựa trên một số yếu tố sau:
- Lượng mỡ bụng (nội tạng) dư thừa cao hơn lượng mỡ cơ thể ở các vùng khác
- Vòng eo lớn hơn 100cm đối với nam giới hoặc 88 cm với nữ
- BMI trên 25 (ở người châu Á)
- Phân độ béo phì
Dưới đây là bảng phân loại mức độ béo - gầy dựa theo BMI của WHO và Hiệp hội ĐTĐ các nước châu Á cho người trên 18 tuổi:
| BMI - WHO | BMI - Việt Nam |
Nhẹ cân | < 18,5 | |
Cân nặng bình thường | 18,5 - 24,9 | 18,5 - 22,9 |
Thừa cân | ≥ 25 | ≥ 23 |
Tiền béo phì | 25-29.9 | 23-24.9 |
Béo phì độ I | 30 - 34,9 | 25 - 29,9 |
Béo phì độ II | 35 - 39,9 | ≥ 30 |
Béo phì độ III | ≥ 40 | |
Như vậy, có thể thấy sự khác biệt về BMI giữa các chủng tộc khác nhau.
- Béo phì ở trẻ em là gì?
Theo Trung tâm phòng chống dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), để chẩn đoán béo phì ở trẻ trên 2 tuổi, BMI của trẻ phải ở bách phân vị thứ 95 hoặc cao hơn (> BMI của 95% những trẻ có cùng độ tuổi và giới tính khi sinh).
Bách phân vị | Phân loại |
>5% | Thiếu cân |
5% - <85% | Bình thường |
85% - <95% | Thừa cân |
Trên 95% | Béo phì |
- Nguyên nhân gây béo phì
Các nguyên nhân cụ thể phổ biến gây ra béo phì bao gồm:
- Mất cân bằng năng lượng: lượng calo nạp vào cơ thể nhiều hơn lượng calo tiêu hao — về lâu dài — có thể dẫn đến béo phì. Theo thời gian, lượng calo dư thừa này tích tụ và gây thừa cân, béo phì.
- Di truyền: Một số người có gen khiến họ có nhiều khả năng tăng cân và mỡ cơ thể hơn.
- Lão hóa, có thể dẫn đến khối lượng cơ ít hơn và tốc độ trao đổi chất chậm hơn, khiến bạn dễ tăng cân
- Rối loạn giấc ngủ, có thể dẫn đến những thay đổi về hormone khiến bạn cảm thấy đói hơn và thèm một số loại thực phẩm có nhiều calo, đặc biệt là các loại thực phẩm giàu chất béo và carbohydrate.
- Yếu tố tâm lý: tình trạng stress, có thể kích hoạt sản xuất hormone khiến bạn ăn nhiều hơn và tích trữ nhiều chất béo hơn, hoặc một số người trầm cảm có thể tìm đến đồ ăn để an ủi về mặt cảm xúc.
- Mang thai, vì cân nặng tăng trong khi mang thai có thể khó giảm và cuối cùng có thể dẫn đến béo phì
- Ngoài ra, một số hội chứng, tình trạng bệnh lý cũng có thể dẫn đến tăng cân, có thể dẫn đến béo phì. Bao gồm:
+ Hội chứng chuyển hóa, một nhóm các yếu tố nguy cơ bao gồm tăng huyết áp, tiểu đường, nồng độ triglyceride cao, nồng độ cholesterol HDL thấp và lượng mỡ thừa quanh eo làm tăng nguy cơ mắc một số tình trạng sức khỏe nghiêm trọng.
+ Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), một tình trạng gây mất cân bằng hormone gọi là androgen
+ Hội chứng Cushing, một tình trạng do nồng độ cortisol (hormone gây căng thẳng) trong cơ thể cao
+ Suy giáp (tuyến giáp hoạt động kém), một tình trạng mà tuyến giáp không sản xuất đủ một số hormone quan trọng
+ Viêm xương khớp (OA) và các tình trạng khác gây đau có thể dẫn đến giảm hoạt động