1. Mở đầu
Viêm loét giác mạc do nấm là tổn thương viêm loét đứng thứ hai sau vi khuẩn về tần suất gặp. Mặc dù ít gặp hơn nhưng tiên lượng của viêm loét giác mạc do nấm thường sấu hơn, số lượng thuốc chống nấm để lựa chọn ít hơn nhiều so với kháng sinh chống vi khuẩn và giá thành đắt.
2. Triệu chứng
2.1. Triệu chứng lâm sàng
2.1.1. Cơ năng
- Mắt đau, đỏ, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, tiết tố, cảm giác dị vật.
- Thường có bệnh sử chấn thương nhẹ, đặc biệt là chấn thương nông nhiệp do các tác nhân thực vật (cành cây, hạt thóc…), đeo kính tiếp xúc.
- Tiến triển thường chậm hơn viêm giác mạc do vi khuẩn.
2.1.2. Thực thể
- Nấm sợi: Vùng đục (thâm nhiễm) màu trắng xám ở nhu mô giác mạc có bờ nham nhở. Biểu mô bên trên vùng thâm nhiễm có thể cao hơn so với bề mặt giác mạc còn lại, hoặc có thể có một tổn hại biểu mô và mỏng nhu mô (loét).
- Nấm không sợi: thâm nhiễm nhu mô màu trắng xám giống như loét do vi khuẩn.
- Những tổn thương vệ tinh ở xung quanh thâm nhiễm đầu tiên, cương tụ kết mạc, tiết tố mủ nhầy, phản ứng tiền phòng, mủ tiền phòng. Thâm nhiễm thường lan rộng ra ngoài tổn hại biểu mô nhiều hơn so với loét do vi khuẩn.
Hình ảnh ổ loét giác mạc do nấm
Hình ảnh ổ loét bắt màu Fluoresin
2.2. Cận lâm sàng
- Soi tươi và nhuộm soi: Nhuộm KOH, nhuộm Gram, Giemsa…
- Nuôi cấy.
3. Nguyên nhân
- Nấm sợi: Fusarium hoặc loài Aspergillus thường gặp nhất: thường do chấn thương bởi tác nhân thực vật ở mắt hoặc do đeo kính tiếp xúc.
- Nấm không sợi (loài Candida): thường ở mắt có bệnh từ trước như khô mắt, viêm giác mạc do herpes, Zona, hở mi và dùng corticoid kéo dài.
4. Điều trị
- Cần theo dõi sát người bệnh, nếu cần có thể cho nhập viện điều trị
- Nhỏ Natamycin5% (đặc biệt cho nấm sợi), Amphotericin B 0,15% (đặc biệt là do candida) hoặc ketoconazol nồng độ cao 1%. Liều ban đầu 1-2h/lần trong 24h, sau đó giảm liều dần trong 4-6 tuần.
- Kháng sinh tại chỗ: Vigamox x 5 lần/ngày
- Thuốc liệt thể mi (cyclopentolate 1% 3 lần/ngày, atropin 1% 2-3 lần/ngày nếu có mủ tiền phòng).
- Không dùng steroid nhỏ mắt.
- Thêm các thuốc kháng nấm đường uống như Fluconazol hoặc itraconazol với liều nạp 200-400 mg, sau đó 100 – 200mg/ngày.
- Nạo biểu mô để tạo thuận lợi cho sự thâm nhập của thuốc kháng nấm.
Hình ảnh ổ loét sẹo hoá sau điều trị
5. Phòng bệnh
- Đề phòng chấn thương mắt trong lao động, đặc biệt là chấn thương nông nghiệp bằng dùng kính bảo hộ mắt trong lao động sản xuất.
- Khi gặp chấn thương cần vệ sinh sạch mắt ngay bằng nước sạch hoặc nước muối sinh lý và tới khám tại các cơ sở chuyên khoa mắt. Tại cơ sở chuyên khoa tiến hành nhỏ tê và nhỏ Betadine 0,5% dự phòng nấm.
- Vi sinh, bảo quản và đeo kính tiếp xúc đúng cách, đúng theo quy trình đeo kính tiếp xúc tránh nhiễm nấm.
- Đảm bảo khẩu phần ăn có rau củ quả giàu vitamin giúp tăng sức đề kháng tăng cường sức khoẻ.