Viêm ruột thừa cấp là bệnh rất thường gặp trong cấp cứu bụng. Ở Pháp theo số liệu điều tra năm 2006, tỷ lệ VRT là 166/100.000 dân. Đặc biệt có những vùng có từ 350 - 400/100.000 dân. Ở Hoa Kỳ, hàng năm có khoảng 1% các trường hợp phẫu thuật là do viêm ruột thừa. Ở Việt Nam, chưa có thống kê nào về tỷ lệ mắc bệnh, nhưng là bệnh gặp nhiều nhất trong các cấp cứu bụng.
Căn nguyên của viêm ruột thừa
Viêm ruột thừa được cho là do tắc nghẽn lòng ruột thừa, điển hình là do tăng sản bạch huyết nhưng đôi khi do sỏi phân, dị vật, khối u hoặc thậm chí là do giun. Tắc nghẽn gây chướng, vi khuẩn phát triển, thiếu máu cục bộ và viêm. Nếu không được điều trị, hoại tử, hoại thư và thủng ruột có thể xảy ra. Nếu ruột thủng được mạc nối bọc lại, ổ áp xe ruột thừa sẽ hình thành.
Các triệu chứng và dấu hiệu của viêm ruột thừa
Triệu chứng kinh điển của viêm ruột thừa là
Dấu hiệu kinh điển của viêm ruột thừa là
Các dấu hiệu khác của viêm ruột thừa là cảm giác đau ở góc phần tư dưới bên phải khi sờ ở góc phần tư dưới bên trái (dấu hiệu Rovsing), cơn đau tăng lên do mở rộng thụ động của khớp háng bên phải làm căng cơ đai lưng chậu (dấu hiệu cơ thắt lưng) hoặc đau do xoay trong thụ động vào trong của đùi gấp lại (dấu hiệu cơ bịt).
Người bệnh thường có sốt nhẹ 37,5 oC - 38,5oC, cũng có thể có sốt cao, nhất là ở trẻ nhỏ hoặc không sốt ở người già yếu.
Vẻ mặt nhiễm khuẩn, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, mạch nhanh.
Các triệu chứng không điển hình thường gặp ở những người bệnh cao tuổi và phụ nữ có thai; đặc biệt, đau nhẹ hơn và ít ghi nhận đau tại chỗ khi ấn.
Chẩn đoán viêm ruột thừa
Đánh giá lâm sàng: Khi có các triệu chứng và dấu hiệu viêm ruột thừa kinh điển, chẩn đoán viêm ruột thừa dựa trên lâm sàng.
XN máu:
- Số lượng bạch cầu tăng từ 10.000-15.000. Tỉ lệ bạch cầu đa nhân trên 75%-90%. Nhưng khi số lượng bạch cầu bình thường cũng không loại trừ được là không viêm ruột thừa. Có khoảng 20% - 30% viêm ruột thừa nhưng số lượng bạch cầu bình thường.
- Xét nghiệm CRP thường tăng cao nhưng có thể không tương xứng với các dấu
hiệu lâm sàng trong những giờ đầu.
- Siêu âm : Hình ảnh viêm ruột thừa cấp trên siêu âm khi ruột thừa có kích thước trên 6mm, thành dầy trên 3 mm, đau và không xẹp khi ấn đầu dò siêu âm vào ruột thừa. Hình ảnh sỏi phân trong lòng ruột thừa là hình ảnh khối tăng âm cố định và bóng cản âm hình nón ở phía sau.
- Chụp CLVT: trên phim chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang, ruột thừa viêm có các dấu hiệu sau: ruột thừa giãn to trên 6 mm và thành dầy trên 3 mm, tăng tỷ trọng ở thì tiêm thuốc cản quang, ngấm thuốc không đều hoặc mất liên tục. Trong lòng ruột thừa chứa dịch.
- Nội soi ổ bụng được sử dụng để chẩn đoán trong những trường hợp khó, cần phân biệt với vỡ nang De Graff, viêm phần phụ, chửa ngoài dạ con. Trong những trường hợp này, nội soi ổ bụng vừa là phương tiện để chẩn đoán xác định bệnh, vừa là phương pháp điều trị bệnh.
Điều trị viêm ruột thừa
- Phương pháp điều trị viêm ruột thừa cấp là mổ cấp cứu cắt ruột thừa. Mổ cắt ruột thừa viêm chưa có biến chứng, diễn biến sau mố rất thuận lợi. Nếu không mổ hoặc mổ muộn sẽ dẫn đến các biến chứng nặng, nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Kháng sinh chỉ sử dụng nhằm mục đích dự phòng trước mổ và điều trị sau mổ hoặc trong các can thiệp dẫn lưu áp xe ruột thừa.Điều trị viêm ruột thừa cấp tính là phẫu thuật cắt ruột thừa mở hoặc nội soi. Vì điều trị muộn sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong, tỷ lệ cắt ruột thừa âm tính là 15% được coi là chấp nhận được.
Chống chỉ định cắt ruột thừa là bệnh viêm ruột có tổn thương manh tràng. Tuy nhiên, trong trường hợp viêm đoạn cuối hồi tràng và manh tràng bình thường, nên cắt bỏ ruột thừa.
Khi thấy có khối viêm lớn có liên quan đến ruột thừa, đoạn cuối hồi tràng và manh tràng thì nên phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối viêm và mở thông hỗng tràng- manh tràng. Trong những trường hợp viêm ruột thừa muộn, áp xe quang đại tràng đã hình thành, nên dẫn lưu áp xe qua da dưới hướng dẫn siêu âm hoặc mổ mở (cắt ruột thừa ở thì sau).
- Mổ mở kinh điển: Có nhiều đường mổ cắt ruột thừa khác nhau, trong đó đường mổ Mc Burney thường được sử dụng nhất. Đường mổ giữa dưới rốn hoặc đường bên phải cơ thẳng to được sử dụng khi chẩn đoán trước mổ không chắc chắn hoặc nghi ngờ viêm ruột thừa đã vỡ. Cho dù chọn đường mổ nào thì cũng phải đủ rộng để cắt ruột thừa dễ dàng, tránh làm tổn thương thanh mạc ruột, nguyên nhân gây tắc ruột sau mổ
- Phẫu thuật nội soi: có nhiều ưu điểm và đã được phổ cập để điều trị viêm ruột thừa cấp. Ngoài ưu điểm về thẩm mỹ, giảm đau sau mổ, giảm được nhiễm trùng vết mổ, rút ngắn thời gian nằm viện, phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa còn có ưu điểm chính trong các trường hợp viêm ruột thừa khó chẩn đoán, viêm ruột thừa ở vị trí bất thường và điều trị các bệnh phối hợp phải mổ. Chống chỉ định của phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa là tiền sử mổ cũ phức tạp ở bụng dưới, viêm phúc mạc muộn, suy tim, suy hô hấp nặng có chống chỉ định gây mê bơm hơi ổ phúc mạc.
- Kháng sinh cơ bản chỉ sử dụng nhằm mục đích dự phòng trước mổ và điều trị sau mổ hoặc phối hợp trong các can thiệp dẫn lưu áp xe ruột thừa. Tuy nhiên đã có khá nhiều nghiên cứu về điều trị kháng sinh đơn độc trong viêm ruột thừa cấp chưa có biến chứng cho thấy tỷ lệ thành công cao trên 70% các trường hợp và tỷ lệ tái phát từ 10-35%. Nhưng việc điều trị kháng sinh đơn độc trong viêm ruột thừa cấp chưa có biến chứng có nhiều điểm còn thảo luận và chưa đưa ra được khuyến cáo trong điều trị. Nhiều nghiên cứu so sánh giữa phẫu thuật và điều trị kháng sinh đơn độc trong viêm ruột thừa cấp chưa có biến chứng cho thấy phẫu thuật vẫn được coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị viêm ruột thừa. Ở Việt Nam, chưa có khuyến cáo về điều trị viêm ruột thừa cấp bằng kháng sinh đơn độc.
Trong viêm phúc mạc khu trú do viêm ruột thừa, điều trị kháng sinh cho tỷ lệ thành công rất cao, cần thiết thì phối hợp dẫn lưu áp xe qua da dưới sự hướng dẫn của siêu âm hoặc CLVT.
Kết quả và theo dõi sau điều trị
Tỷ lệ tử vong sau mổ viêm ruột thừa là dưới 0,1%. Tỷ lệ tử vong cao ở người già và trẻ nhỏ, viêm ruột thừa biến chứng gây viêm phúc mạc (0,5%). Các biến chứng sớm sau mổ nhẹ và thấp. Tỷ lệ tắc ruột muộn sau mổ chiếm khoảng 2% - 3%, chủ yếu do dây chằng.
Vận động và hoạt động sau mổ
- Ngày thứ 2 sau mổ có thể hoạt động nhẹ nhàng.
- Sau 2 tuần có thể tập nhẹ nhàng như bơi, đi xe đạp, đi bộ. Sau 1 tháng có thể
hoạt động mạnh hơn.
-Có thể đi học sau 3-5 ngày. Nghỉ làm việc sau 15 -30 ngày.
Giáo dục sức khỏe
-Giải thích về nguy cơ tắc ruột sau mổ và cách phát hiện triệu
chứng tắc ruột để đến bệnh viện khám sớm.
- Hướng dẫn,tuyên truyền trong cộng đồng về cách phát hiện
sớm viêm ruột thừa.