I. Thuyên tắc mạch phổi là gì?
Thuyên tắc mạch phổi là tình trạng tắc nghẽn động mạch của phổi, nguyên nhân chủ yếu là do cục máu đông (huyết khối). Sự tắc nghẽn này có thể xảy ra ở động mạch trung tâm của phổi hoặc động mạch gần rìa phổi. Cục máu đông gây tắc nghẽn có thể lớn hay nhỏ, có thể có một hoặc nhiều cục máu đông. Tùy theo các đặc điểm này mà tình trạng thuyên tắc mạch phổi có diễn biến nặng hay nhẹ, quyết định mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Thuyên tắc phổi cấp tính là tắc động mạch phổi cấp do cục máu đông đi từ các tĩnh mạch sâu ở chân đến phổi dẫn đến việc nên thuyên tắc động mạch phổi có thể đe dọa tính mạng. Tuy nhiên, nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ giúp giảm đáng kể nguy cơ tử vong.
Tắc nghẽn động mạch phổi là một trong những tình trạng tắc nghẽn mạch máu nguy hiểm, đe dọa tính mạng của người bệnh. Nếu được can thiệp kịp thời có thể điều trị thành công, tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp xảy ra các biến chứng nguy hiểm.
Ngoài ra, nguyên nhân gây thuyên tắc mạch phổi còn bao gồm các tác nhân khác như:
Giọt mỡ của tủy xương bị gãy
Sử dụng kim tiêm không sạch, có chứa dị vật
Một mảnh nhỏ của khối u bị vỡ từ một khối u lớn như ung thư
Tắc mạch ối (ở phụ nữ mang thai)
Bóng khí lớn trong tĩnh mạch.
II. Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
a. Triệu chứng lâm sàng
Tùy vào kích thước cục máu đông số phẩy số lượng mạch máu bị ảnh hưởng và bệnh nền có sẵn mà thuyên tắc phổi có thể gây ra các triệu chứng khác nhau.
Các triệu chứng thường gặp của thuyên tắc phổi là
- Khó thở đột ngột
- Đau Ngực dữ dội, nặng hơn khi hít vào
- Choáng váng, chóng mặt hoặc bất tỉnh
- Ho , Có thể ho ra máu
- Đổ Nhiều mồ hôi
- Nhịp tim nhanh
- Rales ở phổi
- Môi hoặc móng tay hơi xanh
Các triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu:
- Sưng tay hoặc chân bị ảnh hưởng
- Cảm giác nóng vùng bị sưng
- Đau nhức chân, Xảy ra khi đang đứng hoặc đi bộ
- Da đỏ hoặc tím
- Các tĩnh mạch nông nổi lên rõ ràng
b. Đánh giá nguy cơ thuyên tắc động mạch phổi trên lâm sàng
Thang điểm Wells |
Chỉ số | Điểm đầy đủ | Điểm đơn giản hóa |
Tiền sử HKTMS hay thuyên tắc ĐMP | 1,5 | 1 |
Nhịp tim ≥ 100 ck/phút | 1,5 | 1 |
Phẫu thuật hay bất động trong 4 tuần | 1,5 | 1 |
Ung thư tiến triển | 1 | 1 |
Ho ra máu | 1 | 1 |
Triệu chứng lâm sàng của HKTMS | 3 | 1 |
Ít khả năng bị bệnh lý khác | 3 | 1 |
Xác suất lâm sàng |
3 mức độ | Thấp | 0-1 | Không áp dụng |
Trung bình | 2-6 | |
Cao | ≥ 7 | |
2 mức độ | Ít có nguy cơ thuyên tắc ĐMP | 0-4 | 0-1 |
Có nguy cơ thuyên tắc ĐMP | ≥ 5 | ≥ 2 |
c. Chẩn đoán thuyên tắc động mạch phổi
Các xét nghiệm thường dùng để chẩn đoán Tắc mạch phổi:
Chụp X quang hoặc chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi: Tìm kiếm nguyên nhân thuyên tắc phổi.
Siêu âm Doppler mạch máu chi dưới: Tìm cục máu đông ở chân.
Siêu âm tim: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thuyên tắc phổi đến tim.
Xét nghiệm máu: Kiểm tra tình trạng đông máu, dấu hiệu viêm, tổn thương tại tim và các cơ quan khác.
Chụp MRI: Thường dùng trong trường hợp phụ nữ mang thai không thể chụp CT.
Cần đi khám ngay khi bị khó thở một cách đột ngột .
III. Nguyên tắc điều trị
Tiếp cận và xử trí người bệnh dựa trên phân tầng nguy cơ và đánh giá mức độ nặng
Điều trị hồi sức
- Hồi sức hô hấp
Thở oxy qua kính hoặc mặt nạ: đảm bảo SpO2 > 90%
Thông khí nhân tạo: Chỉ định đặt nội khí quản, thở máy cho người bệnh thuyên tắc động mạch phổi cấp có sốc, suy hô hấp. Nên thở máy Mode VCV với thể tích khí lưu thông thấp (Vt: 6 mL/kg) để đảm bảo áp lực cao nguyên < 30 cm HHh20.
Hồi sức huyết động:
Truyền dịch: đặt đường truyền ngoại vi và truyền không Quá 500 ml dịch muối đẳng trương cho người bệnh thuyên tắc động mạch phổi cấp.
Thuốc vận mạch: khi người bệnh tụt huyết áp có thể sử dụng Dobutamine, phối hợp với Noradrenaline (Ít nguy cơ gây tăng tần số tim hơn Dopamine hay Adrenaline).
Điều trị tái tưới máu
a. Điều trị thuốc tiêu sợi huyết
Chỉ định: được khuyến cáo điều trị cho người bệnh thuyên tắc động mạch phổi cấp có sốc, tụt huyết áp; được cân nhắc điều trị cho người bệnh thuyên tắc động mạch phổi cấp nguy cơ tử vong sớm ở mức trung bình cao. Ngoài ra, có thể cân nhắc chỉ định cho từng trường hợp chọn lọc như:
Phản hồi sinh tim phổi, mà nghi ngờ nguyên nhân ngừng tim là do thuyên tắc động mạch phổi.
Có bằng chứng của huyết khối lan rộng (trên phim cắt lớp vi tính hoặc có vùng giảm tưới máu rộng trên xạ hình / thông khí tưới máu phổi).
Có huyết khối di động trong buồng tim phải.
Có giảm oxy máu nặng.
Có thuyên tắc động mạch phổi kèm theo tồn tại lỗ bầu dục.
Liều dùng và theo dõi: thuốc tiêu sợi huyết được khuyến cáo hiện nay là rt- PA (Alteplase): 100 mg trong vòng 2 giờ hoặc 0,6 mg/kg trong vòng 15 phút (tối đa 50 mg).
Thời gian: Tiêu sợi huyết có hiệu quả cao nhất khi được điều trị trong vòng 48 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên, vẫn có thể cân nhắc chỉ định ở người bệnh bị thuyên tắc động mạch phổi từ 6 - 14 ngày.
b. Phẫu thuật lấy huyết khối hoặc can thiệp lấy huyết khối bằng ống thông (catheter):
Cần được thực hiện ở trung tâm ngoại khoa/ Can thiệp có đầy đủ trang thiết bị và kinh nghiệm. được cân nhắc chỉ định cho người bệnh thuyên tắc động mạch phổi cấp có sốc, tụt huyết áp nhưng có chống chỉ định điều trị tiêu sợi huyết hoặc điều trị tiêu sợi huyết thất bại. đối với người bệnh thuyên tắc động mạch phổi cấp có huyết động ổn định, phẫu thuật lấy huyết khối hoặc can thiệp lấy huyết khối bằng catheter được cân nhắc chỉ định cho người bệnh nguy cơ tử vong sớm ở mức trung bình cao, có chỉ định điều trị tái tưới máu nhưng nguy cơ xuất huyết cao nếu dùng tiêu sợi huyết.
3. Điều trị chống đông
Heparin không phân đoạn hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp
Kháng Vitamin K (wafarin, Acenocoumarol) hoặc các thuốc chống đông đường uống thế hệ mới NOACs).
4. Các biến chứng của thuyên tắc mạch phổi
Thuyên tắc mạch phổi có thể dẫn đến những biến chứng như:
Choáng: cục máu đông ảnh hưởng đến tuần hoàn tim, có thể khiến tim ngừng đập
Tuần hoàn tim bị ảnh hưởng lâu ngày dẫn đến tăng gánh nặng cho tim, lâu ngày người bệnh có thể bị suy tim.
Thuyên tắc mạch phổi tái phát: thuyên tắc xảy ra thêm một lần nữa. Trong trường hợp này, người bệnh cần sử dụng thuốc chống đông để ngăn chặn.
Biến chứng do điều trị: Biến chứng do điều trị thuốc chống đông như chảy máu ở những vị trí khác trong cơ thể ( ví dụ: loét dạ dày...)
Tăng huyết áp trong mạch phổi (tăng áp phổi) ở người bệnh bị thuyên tắc mạch phổi lặp đi lặp lại nhiều lần.
5. Tiên lượng của thuyên tắc mạch phổi
Trường hợp thuyên tắc mạch phổi được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì tiên lượng được đánh giá là tốt, người bệnh có thể hồi phục hoàn toàn
Tiên lượng của thuyên tắc mạch phổi phụ thuộc vào tình trạng bệnh, thời gian bắt đầu điều trị bệnh và sức khỏe của người bệnh.
Trường hợp thuyên tắc mạch phổi được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì tiên lượng được đánh giá là tốt, người bệnh có thể hồi phục hoàn toàn.
Nếu người bệnh có bệnh lý đi kèm nghiêm trọng từ trước khi thuyên tắc phổi thì sẽ có tiên lượng xấu hơn, việc điều trị gặp nhiều khó khăn, có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Thời gian có thể dễ xảy ra biến chứng hoặc nguy hiểm nhất là vài giờ đầu sau khi tình trạng thuyên tắc xảy ra hoặc trong vòng sáu tuần đầu sau lần thuyên tắc mạch phổi đầu tiên.
Hiện nay, một số Bệnh viện đang áp dụng phương pháp tiêu sợi huyết để điều trị cấp cứu người bệnh bị tắc mạch phổi. Với trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại cho kết quả CT perfusion trong vòng 7 phút và thực hiện thường quy. Kỹ thuật được thực hiện bởi đội ngũ y bác sĩ giàu chuyên môn, dày dặn kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại, dịch vụ chuyên nghiệp./.
6. Phòng ngừa:
Phòng ngừa tái phát thuyên tắc phổi;
Đi tái khám định kỳ;
Sử dụng tất áp lực để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu;
Di chuyển chân khi ngồi trong thời gian dài;
Sau phẫu thuật hoặc nghỉ ngơi do chấn thương, gẫy xương…nên tập đi lại càng sớm càng tốt;
Tập thể dục;
Bỏ thuốc lá./.