- ĐỊNH NGHĨA:
- Chửa ngoài tử cung là tình trạng phôi thai làm tổ và phát triển ngoài buồng tử cung.
- Tần suất hiện mắc CNTC khoảng 9% thai kỳ.
- ĐIỀU TRỊ:
Điều trị chửa ngoài tử cung có 3 xu hướng: điều trị nội khoa và ngoại khoa và theo dõi đối với CNTC thoái triển.
- Điều trị nội khoa chửa ngoài tử cung:
- Chỉ định:
Người bệnh có nhu cầu sinh thêm con muốn bảo tồn vòi tử cung
Tránh phẫu thuật: Người bệnh đã mổ ổ bụng nhiều lần tiên lương dính
- Chống chỉ định:
Huyết động học không ổn định (tiền shock, shock): mạch nhanh, HA tụt, da niêm xanh nhợt, vã mồ hôi, buồn nôn, nôn, Hb/Hct giảm.
- Có dấu hiệu vỡ: đau bụng dưới nhiều và tăng dần, hoặc SÂ có lượng dịch ước lượng > 300 ml, hay có dịch ổ bụng.
- Có phối hợp thêm thai trong tử cung.
- Đang cho con bú.
- Dị ứng với MTX.
- Có các bệnh nội khoa: suy thận, loét dạ dày, bệnh phổi hoạt động, suy giảm miễn dịch.
- Người bệnh không chấp nhận điều trị MTX.
- Bất thường các XN nghiệm trước điều trị (BC < 3000, Tiểu cầu < 100.000,tăng men gan SGOT, SGPT > 100UI/L, tăng creatinine, rối loạn yếu tố đông máu
- Điều kiện để điều trị nội khoa:
- Huyết động học ổn định (không có tình trạng shock).
- Nồng độ βhCG ≤ 5000 mIU / ml. - Không có tim thai (qua siêu âm).
- Kích thước khối thai < 3 cm (qua siêu âm).
- Không nhiều máu trong cùng đồ ( <100 ml)
- Phác đồ điều trị MTX:
- Theo dõi điều trị:
Có thể gặp các triệu chứng sau đây trong quá trình điều trị
- Đau:
N2 - N3 sau khi tiêm thuốc, có thể người bệnh thấy đau bụng tăng lên do hiện tượng sẩy thai qua loa, hoặc sự căng dãn của vòi trứng bởi tình trạng tụ máu trong vòi trứng, và đau sẽ giảm dần vào các ngày sau, có thể cho thuốc giảm đau.
Nếu đau càng lúc càng nhiều lên, làm siêu âm, công thức máu, và khám lâm sàng để đánh giá lại tình trạng huyết động học xem có xuất huyết nội không
- Sự tăng kích thước khối thai không được xem là thất bại của điều trị nội khoa
- 75% BN sẽ đau bụng tăng lên ở mức độ vừa phải, từ 1 - 2 ngày, xảy ra sau bắt đầu điều trị 2 - 3 ngày
- βhCG:
- Tăng β hCG N4 so với N0 / điều trị MTX thường gặp, không được xem là thất bại điều trị.
- Khối máu tụ:
- 56 % khối CNTC có tăng kích thước sau điều trị MTX.
- SÂ có thể có khối cạnh TC ngay khi β HCG < 5mUI/ml, và mất đi sau 3 - 6 tháng.
- Sự tăng kích thước khối thai không được xem là thất bại của điều trị nội khoa.
- Thất bại của điều trị nội khoa:
Khi:
- Vỡ CNTC 5 - 10%, thời gian vỡ trung bình 14 ngày
- Xuất hiện tim thai
- Hết liều điều trị mà βhCG không giảm
Cần giải thích cho người bệnh hiểu điều trị nội khoa có thể giữ được vòi tử cung nhưng không có nghĩa vòi tử cung sẽ thông 100% sau điều trị và có thể CNTC tái phát.
Trước khi cho người bệnh ra viện phải nhận định lại toàn trạng và dấu hiệu đau bụng, siêu âm lại xem kích thước khối CNTC và tình trạng dịch cùng đồ.
- Điều trị phẫu thuật CNTC:
- Mổ mở:
-Tình trạng shock rõ rệt
- Huyết tụ thành nang hoặc dính nhiều không thể phẫu thuật nội soi
- Chửa kẽ vòi tử cung quá to tiên lượng phẫu thuật nội soi khó khăn mất nhiều máu.
- Mổ nội soi:
- Có thể cắt vòi tử cung hoặc bảo tồn vòi tử cung tùy theo nguyện vọng sinh đẻ và đặc điểm tổn thương CNTC. -Chỉ định bảo tồn VTC qua mổ NS
- Nồng độ βhCG ≤ 5000 mIU / ml.
+ Không có tim thai (qua siêu âm).
+ Kích thước khối thai < 3 cm (qua siêu âm).
- Khối CNTC không ở vị trí eo vòi TC.
- Vòi tử cung không quá dính
- Chửa ngoài tử cung thoái triển:
- Khả năng thoái triển tự nhiên
+ 88% CNTC β hCG < 1000mUI/mL.
+ 60% CNTC β hCG < 2000mUI/mL.
+ 25% CNTC β hCG > 2000mUI/mL.
- Tiên lượng CNTC có thể thoái triển tự nhiên khi có các đặc điểm
+ Tỷ số β hCG 48g / β-hCG 0g < 0,87 (độ nhạy 92,7%, độ đặc hiệu 96,7%).
+Progesterone < 5ng/ml (68% thành công).
+SA lượng dịch cùng đồ < 100 ml, không rõ vị trí thai.
- CNTC với huyết động ổn định.