U xơ tử cung (leiomyoma ), còn được gọi là u xơ cơ tử cung, là khối u lành tính không rõ nguyên nhân do sự phát triển quá mức của sợi cơ trơn và mô liên kết ở tử cung. Bệnh có khuynh hướng di truyền.
I. ĐẠI CƯƠNG
U xơ tử cung (leiomyoma ), còn được gọi là u xơ cơ tử cung, là khối u lành tính không rõ nguyên nhân do sự phát triển quá mức của sợi cơ trơn và mô liên kết ở tử cung. Bệnh có khuynh hướng di truyền.
UXTC thường không có triệu chứng, được phát hiện tình cờ qua khám hay siêu âm. Trong một số trường hợp u xơ gây biến chứng như cường kinh gây thiếu máu, đau vùng chậu, triệu chứng chèn ép... UXTC có biến chứng gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người phụ nữ. Do thường không có triệu chứng nên không xác định được chính xác tần suất UXTC trong dân số chung. Tỷ lệ mới mắc của UXTC tăng theo tuổi, khoảng 20 - 50% ở phụ nữ > 30 tuổi, ước tính tỷ lệ mới mắc ở phụ nữ 50 tuổi là 70 % .
Chẩn đoán UXTC dựa vào hỏi tiền căn, khám lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh.
UXTC không có triệu chứng không cần can thiệp.
II. DỊCH TỄ HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ:
UXTC là khối u lành tính của tử cung phổ biến nhất ở phụ nữ. Đa số các trường hợp UXTC không có biểu hiện lâm sàng, ước tính chỉ có khoảng 25% UXCTC có biểu hiện lâm sàng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và khoảng 25% trong số đó có triệu chứng nặng cần điều trị.
Tỉ lệ mới mắc UXTC là 217 - 3.745/100.000 mỗi năm và tỉ lệ hiện mắc 4,5 - 68,6%.
Có nhiều yếu tố nguy cơ làm gia tăng tỉ lệ phát sinh UXTC bao gồm :
Tuổi: Tần suất xuất hiện UXTC tăng theo tuổi. Phụ nữ trên 40 tuổi có nguy cơ bị UXTC cao hơn 4 lần phụ nữ dưới 40 tuổi . Ngoài ra, khi tuổi của người phụ nữ gia tăng thì UXTC cũng thường có kích thước lớn hơn, số lượng u xơ cũng nhiều hơn và tỷ lệ phải nhập viện vì UXTC cũng cao hơn. Tuy nhiên, tỉ lệ mắc bệnh sẽ giảm ở nhóm phụ nữ tuổi mãn kinh.
Chủng tộc: Tỉ lệ mới mắc UXTC không khác biệt giữa người da trắng, châu Á và Mỹ Latin. Tuy nhiên, người da đen có nguy cơ phát triển UXTC cao hơn 2 đến 3 lần.
Tiền sử gia đình: Một nghiên cứu ở Thái Lan cho thấy, tiền sử gia đình bị UXTC làm tăng nguy cơ cho người phụ nữ hơn 3 lần .
Các yếu tố di truyền: Một số gene và các bất thường nhiễm sắc thể được tìm thấy có liên quan đến sự hình thành và phát triển của UXTC.
Khoảng cách so với lần sinh con trước đây. Một số nghiên cứu cho thấy khoảng cách từ 5 năm trở lên làm tăng nguy cơ phát triến UXTC lên 2-3 lần.
Giai đoạn tiền mãn kinh có nguy cơ bị UXTC cao hơn đến 10 lần giai đoạn mãn kinh. Đồng thời, tỷ lệ UXTC có triệu chứng cũng cao hơn 3 lần.
Rối loạn chuyển hóa: Béo phì, kháng insulin, hội chứng buồng trứng đa nang, tăng lipid máu, tăng huyết áp... là những yếu tố gây ra hội chứng chuyển hóa và đều góp phần làm gia tăng nguy cơ phát triển UXTC. Riêng phụ nữ có bệnh lý tăng huyết áp có thể làm gia tăng gần 5 lần nguy cơ phát triển UXTC so với phụ nữ không tăng huyết áp.
Lối sống và chế độ ăn uống cũng có thể liên quan đến nguy cơ gia tăng UXTC. Ít hoạt động thể chất và nhiều stress làm gia tăng nguy cơ bị UXTC. Các loại thực phẩm chứa nhiều acid béo nguồn gốc động vật, sử dụng nhiều thịt bò, thịt đỏ, thiếu vitamin D, tiêu thụ nhiều thức uống có cồn, caffeine có nguy cơ làm gia tăng tỉ lệ UXTC.
Các chất phụ gia sử dụng trong chế biến và bảo quản thực phẩm làm tăng nguy cơ phát triển UXTC đến 3 lần.
III. PHÂN LOẠI U XƠ TỬ CUNG
UXTC được phân loại theo hai cách, theo tính chất và theo vị trí khối u.
Theo tính chất, u xơ có 2 dạng: không triệu chứng và có triệu chứng. Hầu hết UXTC thuộc dạng không triệu chứng, thường không cần điều trị.
Theo vị trí, hiện nay, hệ thống phân loại UXTC của Hiệp hội Sản Phụ khoa Quốc tế FIGO năm 2011 được sử dụng phổ biến :
U xơ tử cung L0: Loại đầu tiên trong bảng phân loại u xơ tử cung của FIGO có cuống nằm hoàn toàn trong buồng tử cung.
U xơ tử cung L 1: Nằm ở dưới niêm mạc tử cung > 50% trong buồng tử cung.
U xơ tử cung L 2: Nằm ở dưới niêm mạc tử cung <50% trong buồng tử cung.
U xơ tử cung L 3: Nằm dưới niêm mạc tử cung, toàn bộ trong cơ tử cung
U xơ tử cung L 4: Đây là loại u xơ thường nằm hoàn toàn trong cơ tử cung
U xơ tử cung L 5: Nằm ở dưới thanh mạc và > 50% nằm trong cơ tử cung
U xơ tử cung L 6: Nằm dưới thanh mạc và < 50% nằm trong cơ tử cung
U xơ tử cung L 7: Nằm ở dưới thanh mạc và có cuống.
U xơ tử cung L 8: Đây là tổng hợp các trường hợp u xơ nằm ở vị trí khác cổ tử cung và các cơ quan xung quanh của tử cung
IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA U XƠ TỬ CUNG
1.TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG:
Những triệu chứng của UXTC gồm rong kinh, cường kinh, bụng to, cảm giác đau nặng vùng hạ vị, tiểu khó, táo bón.
Trong số các triệu chứng bất thường do UXTC gây ra thì xuất huyết tử cung bất thường là triệu chứng phổ biến nhất chiếm 26 - 29%, các triệu chứng khác chiếm tỷ lệ ít hơn.
Ra kinh nhiều hoặc kéo dài là triệu chứng xuất huyết tử cung bất thường điển hình nhất trong UXTC và là triệu chứng thường gặp nhất do UXTC gây ra. Tình trạng của xuất huyết tử cung bất thường phụ thuộc nhiều nhất vào vị trí khối u, sau đó là đến kích thước khối u:
- UXTC dưới niêm mạc nhô vào trong lòng tử cung, dù nhỏ (như L0, L1, L2), thường liên quan với tình trạng chảy máu kinh nhiều.
- UXTC trong cơ tử cung cũng có thể gây ra tình trạng chảy máu kinh nhiều hoặc kéo dài nhưng UXTC dưới thanh mạc thường không được xem là nguyên nhân chính gây ra tình trạng này.
- UXTC ở cổ tử cung nếu nằm gần kênh cổ tử cung cũng có thể gây ra tình trạng xuất huyết tử cung bất thường. UXTC ở cổ tử cung thường gây giao hợp đau.
Triệu chứng do chèn ép thay đổi nhiều, phụ thuộc vào kích thước, hình dạng và vị trí các khối UXTC. Những triệu chứng này bao gồm cảm giác khó chịu hay đau vùng chậu, thận ứ nước nếu chèn ép niệu quản, bí tiểu hoặc đi tiểu khó nếu chèn ép bàng quang hay cổ bàng quang, táo bón nếu chèn ép trực tràng, chèn ép tĩnh mạch.
- Cảm giác khó chịu, đau vùng chậu: Thường là đau vùng chậu âm ỉ hay gặp ở phụ nữ bị UXTC to. Tuy nhiên, triệu chứng này ít xuất hiện hơn xuất huyết tử cung bất thường.
- Đau bụng kinh được ghi nhận ở nhiều phụ nữ có UXTC. Thường tình trạng đau bụng kinh này thường xuất hiện kèm hiện tượng chảy máu kinh nhiều, có máu đông.
- Đau khi giao hợp: Những trường hợp có UXTC nằm ở thành trước, ở cổ tử cung, hoặc ở vùng đáy có thể có cảm giác đau sâu khi giao hợp. Triệu chứng đau lưng cũng có thể xuất hiện trong UXTC, cần loại trừ các nhóm bệnh lý khác có thể gây ra triệu chứng này.
UXTC to, nằm trong dây chằng rộng, chèn ép phải niệu quản ( thường ở bên phải ), gây thận ứ nước.
- Chèn ép tĩnh mạch: UXTC rất lớn có thể chèn ép tĩnh mạch chủ và làm tăng nguy cơ tắc mạch do huyết khối.
- UXTC thoái hóa hoặc xoắn (thường là UXTC L7) cũng có thể gây ra triệu chứng đau bụng cấp tính. Đau bụng vùng chậu do UXTC thoái hóa thường có thể xuất hiện kèm triệu chứng sốt nhẹ, tử cung đau khi sờ chạm, tăng bạch cầu, hoặc dấu cảm ứng phúc mạc. Đặc biệt, UXTC trong thai kỳ thường to nhanh, mạch máu nuôi tăng trưởng theo không kịp đưa đến hoại tử vô trùng, đau rất nhiều và kéo dài. Tình trạng đau bụng do UXTC thoái hóa thường giới hạn trong vài ngày đến vài tuần và đáp ứng với thuốc giảm đau NSAIDS.
2. TRIỆU CHỨNG TOÀN THÂN:
Sốt: hiếm gặp, thường chỉ gặp trong trường hợp UXTC thoái hóa.
Thiếu máu: xuất hiện khi tình trạng xuất huyết tử cung nặng và/hoặc kéo dài, có thể gây ảnh hưởng sinh hiệu (mạch nhanh, huyết áp tuột) nhưng hiếm, thường gặp hơn là tình trạng da xanh, niêm nhợt. Có thể sử dụng xét nghiệm tổng phân tích máu toàn bộ để đánh giá chính xác hơn mức độ thiếu máu.
3. TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ:
Khám mỏ vịt: có thể thấy khối UXTC tại cổ ngoài cổ tử cung hoặc thấy UXTC dưới niêm nằm nhô ra ngoài cổ tử cung, thường được chẩn đoán phân biệt với polyp nội mạc tử cung bằng độ chắc của khối u và giải phẫu bệnh lý.
Khám: Đánh giá kích thước, vị trí, độ di động của khối UXTC, khi khám nên kết hợp khám tay trong âm đạo và tay ngoài thành bụng.
- Kích thước của tử cung có UXTC khi thăm khám thường được ước tính tương đương với kích thước một tử cung khi mang thai sống.
- Một tử cung to, di động với đường viền không đều, cảm giác nhiều khối nhỏ lổn nhổn trên bề mặt là một tử cung đa nhân xơ.
- Tử cung to nhưng ít di động hoặc không di động, chúng ta nên nghĩ tới tình trạng viêm nhiễm hoặc kết hợp với lạc nội mạc tử cung.
4. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG:
- Siêu âm: qua ngả âm đạo, ngả bụng, siêu âm bơm nước buồng tử cung trong trường hợp UXTC dưới niêm mạc. Siêu âm doppler: đánh giá phân bố mạch máu trong UXTC.
- MRI ngoài giúp chẩn đoán xác đinh còn giúp đánh giá tổng quát các cơ quan vùng chậu, phát hiện bệnh lý đi kèm hoặc biến chứng.
V. BIẾN CHỨNG:
Vô sinh là tình trạng có thể gặp phải thường liên quan với khối UXTC làm biến dạng lòng tử cung như UXTC dưới niêm mạc hoặc UXTC trong cơ tử cung có 1 phần nhô vào buồng tử cung. Những cấu trúc này dù nhỏ, cũng có thể là nguyên nhân làm cản trở quá trình thụ thai cũng như tăng nguy cơ sẩy thai.
Biến chứng sản khoa: UXTC cũng đã được chứng minh là làm tăng các biến chứng sản khoa như nhau bong non, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, ngôi thai bất thường và sinh non.
Thoái hóa ác tính: Rất hiếm gặp. Nên nghĩ tới tình trạng UXTC thoái hóa ác tính khi khối u to nhanh, nhất là trên phụ nữ tuổi mãn kinh. Siêu âm có thể thấy tình trạng xuất huyết hoặc hoại tử.
VI. CHẨN ĐOÁN U XƠ TỬ CUNG:
1. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH:
Chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng, cận lâm sảng.
2. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
Cần chẩn đoán UXTC và các bệnh lý sau:
- Tử cung to do có thai.
- Polyp nội mạc tử cung (trường hợp UXTC dưới niêm mạc).
- Khối u buồng trứng (trường hợp UXTC dưới thanh mạc có cuống).
VII. XỬ TRÍ CÁC TRƯỜNG HỢP U XƠ TỬ CUNG CHƯA CÓ CHỈ ĐỊNH CAN THIỆP NỘI - NGOẠI KHOA
Các trường hợp UXTC không có triệu chứng và người bệnh không nhu cầu mang thai thì không cần điều trị. Do đó, chỉ định điều trị nội khoa và ngoại khoa chỉ đặt ra khi UXTC có biến chứng gây nên những triệu chứng làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khả năng sinh sản của phụ nữ.
Để tiếp cận và theo dõi các trường hợp này, có thể phân thành 2 đối tượng:
UXCTC ở phụ nữ trong lứa tuổi sinh sản
- Theo dõi sự phát triển kích thước của khối u bằng các số đo của siêu âm mỗi 6 tháng - 1 năm tùy vị trí, kích thước của khối u.
- Theo dõi sự xuất hiện các triệu chứng liên quan đến các biến chứng; khai thác bệnh sử, thăm khám mỗi 6 tháng - 1 năm
UXTC ở phụ nữ mãn kinh
- Vì UXTC có khuynh hướng giảm kích thước một cách đáng kể, thậm chí biến mất ở phụ nữ mãn kinh, vì vậy ở đối tượng này thì thái độ thận trọng theo dõi là một chọn lựa tối ưu hơn là một biện pháp can thiệp khác. Theo dõi sự phát triển về kích thước, tính chất của khối u qua khảo sát siêu âm mỗi 3-6 tháng. Chú ý khả năng hóa ác khi khối u to nhanh, hình ảnh hoại tử trong lòng khối u.
- Đối với những phụ nữ mãn kinh có điều trị nội tiết thay thế, thì cần được cảnh báo rằng UXTC có thể sẽ không giảm kích thước và có thể xuất hiện một số triệu chứng liên quan của UXTC. Nếu có xuất huyết âm đạo, cần theo dõi sát để xác định khả năng ác tính. Cần đo bề dày niêm mạc tử cung ở mỗi lần siêu âm và nạo sinh thiết tầng nếu nội mạc tử cung dày.
VIII. ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA U XƠ TỬ CUNG
Điều trị UXTC chỉ được đặt ra khi có biến chứng gây nên những triệu chứng làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khả năng sinh sản của phụ nữ.
Việc điều trị UXTC nên được cá thể hóa dựa trên tuổi, triệu chứng, kích thước UXTC, nhu cầu mang thai và các tác dụng phụ có thể có của từng phương pháp.
Điều trị nội khoa có thể được áp dụng cho các trường hợp:
- UXTC gây rong kinh rong huyết nhưng chưa ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể trạng của người bệnh như gầy sút, thiếu máu nặng, chất lượng cuộc sống suy giảm trầm trọng.
- UXTC không gây chèn ép lòng tử cung, vô sinh hoặc sẩy thai liên tiếp.
- UXTC không gây chèn ép nặng niệu quản, thận ứ nước, suy thận mãn sau thận do tắc nghẽn.
- Để giảm kích thước khối u và tử cung, cải thiện tình trạng thiếu máu của người bệnh trước khi mổ.
1. TRANEXAMIC ACID
- Tranexamic acid không được khuyến cáo trên người bệnh có bệnh lý đông máu bẩm sinh hoặc có tiền căn huyết khối. Cách sử dụng:o Đường uống: viên Transamin 250 mg hoặc 500 mg, 1viên x 3 lần mỗi ngày đến khi ngưng xuất huyết. Liều tối đa: 750 mg - 2.000 mg/24 giờ.
o Hoặc đường tiêm (ống thuốc có hàm lượng 250 mg hoặc 500 mg/5mL) : 250 - 500 mg/ngày tiêm bắp hay tĩnh mạch, dùng 1- 2 lần/ngày trước khi mổ hoặc nếu xuất huyết trong hay sau phẫu thuật 500 - 1.000 mg/lần tiêm tĩnh mạch hoặc 500 - 2.500 mg pha trong 500 mL dung dịch glucose 5% hay dung dịch có chất điện giải, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch 24 giờ.
o Cẩn thận trên người bệnh đang điều trị huyết khối tĩnh mạch, suy thận hay quá mẫn với các thành phần của thuốc.
o Lưu ý tác dụng phụ có thể gặp bao gồm thống kinh, nôn ói, buồn nôn dù không thường xuyên xuất hiện.
2. THUỐC VIÊN TRÁNH THAI NỘI TIẾT KẾT HỢP (TVTTNTKH)
Khuyến cáo:
- Để điều trị triệu chứng xuất huyết tử cung nặng liên quan tới UXTC, sau khi đã điều trị đợt xuất huyết cấp.
- Chống chỉ định trên người bệnh có nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch, béo phì, tăng huyết áp và hút thuốc.
Nguy cơ có thể gặp gồm ung thư vú, nhồi máu cơ tim, đột quỵ được xem là thấp dựa trên các chứng cứ hiện có. Ngoài ra, thuốc còn có các tác dụng phụ khác như đau đầu, buồn nôn, căng ngực.
3. DỤNG CỤ TỬ CUNG CHỨA LEVONORGESTREL:
Được chỉ định điều trị triệu chứng cường kinh và có thể là biện pháp điều trị thay thế để tránh nguy cơ phẫu thuật trong trường hợp cường kinh là triệu chứng chính của người bệnh.
- Không được khuyến cáo cho những người bệnh xuất huyết âm đạo bất thường chưa xác định nguyên nhân.
- Người bệnh cần được điều trị ổn định qua đợt xuất huyết cấp, được nội soi buồng tử cung cắt các khối UXCTC L0, L1, L2, và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục (nếu có) trước khi đặt vòng nội tiết.
Làm giảm đáng kể lượng máu mất bằng cách giảm phân bào nội mạc tử cung, tăng cường chết tế bào theo chương trình.
Các thuốc chứa progestins khác cũng có thể làm giảm chảy máu như que cấy chưa etonogestrel (Implanon)
4. GnRH ĐỒNG VẬN (GONADOTROPIN RELEASING HORMONE AGONIST)
- GnRH đồng vận được sử dụng điều trị UXCTC có triệu chứng, có thể làm giảm kích thước khối u xơ và tử cung. Có thể sử dụng trước phẫu thuật 1-3 tháng để giảm lượng máu mất và mổ dễ hơn.
- Ngưng GnRH đồng vận trong khoảng 2 tuần trước khi phẫu thuật.
- Không nên sử dụng GnRH đồng vận kéo dài trên 6 tháng, trừ khi có kết hợp thêm các điều trị bổ sung nhằm cân bằng những rối loạn do nội tiết tố sinh dục. Có bằng chứng cho thấy GnRH đồng vận gây giảm mật độ xương không hồi phục dù đã bổ sung estrogen trong quá trình điều trị.
- GnRH đồng vận gây nên những triệu chứng của mãn kinh như bốc hỏa, viêm teo âm đạo và giảm mật độ xương do đó chỉ nên chỉ định ngắn hạn (dưới 6 tháng) trước khi phẫu thuật nhằm làm giảm kích thước u xơ và cải thiện tình trạng thiếu máu cho người bệnh.
UXTC có thể tái phát rất nhanh đồng thời kéo theo các triệu chứng liên quan sau khi ngưng điều trị GnRH đồng vận.
5. THUỐC ĐIỀU HÒA CHỌN LỌC THỤ THỂ PROGESTERONE (SPRMs):
Ulipristal acetate (UPA)
Khuyến cáo:
- UPA hiện được khuyến cáo là lựa chọn đầu tay trong điều trị nội khoa UXTC.
- UPA được khuyến cáo điều trị làm giảm triệu chứng cường kinh và đau nặng hạ vị do có tác dụng làm giảm lượng máu kinh .
- UPA có thể được chỉ định trước phẫu thuật để làm nhỏ kích thước khối u và tử cung, cải thiện tình trạng thiếu máu của người bệnh.
- Không cần thiết sử dụng đồng thời thuốc ngừa thai nội tiết và progestogens với UPA .
- SPRMs không ảnh hưởng trên tế bào cơ tử cung bình thường và không ức chế hoàn toàn hoạt động trục nội tiết nên không gây ra tình trạng giống mãn kinh. SPRMs gây chết tế bào theo chương trình (apoptosis) của các sợi cơ trong u, giảm chất nền khối u. Do đó khối UXTC và các triệu chứng ít tái phát sau khi ngưng điều trị.
- Ulipristal acetate (UPA) là thuốc được sử dụng rộng rãi và cho nhiều kết quả khả quan nhất trong nhóm SPRMs hiện nay.
• Cải thiện khả năng có thai ở phụ nữ hiếm muộn.
• Cải thiện triệu chứng gây ra bởi UXCTC cho phụ nữ gần tuổi mãn kinh.
• Tránh phẫu thuật cho người bệnh mang UXCTC có triệu chứng, do một số UXCTC sẽ giảm kích thước khi được điều trị với UPA. Từ đó cải thiện khả năng đậu thai.
• Tránh phẫu thuật cho người bệnh không muốn phẫu thuật.
• Kiểm soát triệu chứng ở người phụ nữ không đủ điều kiện phẫu thuật.
• Ngăn ngừa tái phát UXCTC ở phụ nữ đã được phẫu thuật bóc u xơ.
- Liều dùng: UPA 5 mg 1 viên/ngày trong 3 tháng. Nếu muốn dùng lặp lại phải ngưng 2 tháng rồi cho đợt thứ nhì 3 tháng. Có thể dùng tối đa 8 đợt.
- Chống chỉ định của UPA bao gồm có thai, xuất huyết âm đạo bất thường chưa rõ nguyên nhân và bệnh lý ác tính .
- Các tác dụng phụ thường gặp của UPA được ghi nhận gồm đau đầu, căng ngực, đau bụng, tuy nhiên các triệu chứng này cũng rất ít gặp.
IX. ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA U XƠ CƠ TỬ CUNG
- UXTC to, gây cảm giác khó chịu nhiều cho người bệnh lớn tuổi, không mong có thêm con.
- UXTC gây biến chứng nặng như xuất huyết tử cung bất thường nặng, sẩy thai liên tiếp.
- Điều trị nội khoa thất bại.
A. BÓC U XƠ TỬ CUNG
Bóc UXTC là một lựa chọn với trường hợp UXCTC có biến chứng nhưng mong muốn bảo tồn tử cung để mang thai.
Chỉ định:
- Có UXCTC nhưng người bệnh muốn giữ tử cung để bảo tồn chức năng mang thai (người bệnh còn mong muốn có thai).
- Người bệnh trẻ có xuất huyết tử cung nặng gây thiếu máu, có UXCTC làm biến dạng buồng tử cung (L0, L1, L2),
- Người bệnh trẻ có UXCTC gây đau vùng chậu.
• Đau vùng chậu cấp
• Đau mạn tính vùng chậu hoặc thắt lưng hoặc bị đè nặng vùng chậu
- UXCTC gây hiếm muộn hoặc sẩy thai liên tiếp.
- Người bệnh không muốn cắt tử cung.
1. Phẫu thuật nội soi buồng tử cung cắt UXTC:
Chỉ định cho các trường hợp UXCTC dưới niêm L0, L1, L2 có biến chứng gây xuất huyết nặng, vô sinh, sẩy thai liên tiếp, và kích thước khối u < 5 cm.Tai biến:
- Chảy máu: Trong phẫu thuật nội soi cắt đốt u xơ L0, L1, L2, tỷ lệ chảy máu khoảng 0,1 - 6,0%, sử dụng bóng sonde Foley bơm 30 ml nước muối sinh lý.
- Tổn thương tử cung: nguy cơ chít hẹp cổ tử cung, thủng tử cung thường trong xẩy ra trong thì nong cổ tử cung, thủng tử cung trong thì cắt đốt có thể gây tổn thương ruột, bàng quang và các mạch máu lân cận.
- Dính buồng tử cung: Là biến chứng thường gặp trong phẫu thuật nội soi buồng tử cung cắt đốt UXCTC L0, L1, L2.
Một số phương pháp chống dính buồng tử cung sau phẫu thuật, được cho hiệu quả thấp như đặt dụng cụ tử cung, liệu pháp hormone, trong khi các phương pháp có hiệu quả chống dính buồng tử cung tốt hơn như sử dụng bóng của ống thông Foley, gel hyaluronic. Khuyến cáo nên sử dụng phương pháp chống dính trong khoảng 6-8 tuần sau phẫu thuật .
- Nếu cuộc mổ khó, kéo dài, cần bơm nhiều dịch vào buồng tử cung, có thể gây ra tăng tái hấp thụ dịch dẫn đến quá tải tuần hoàn, phù phổi cấp, phù não cấp. Nếu sử dụng dung dịch glycine mà truyền quá nhiều sẽ gây mất cân bằng điện giải (hạ natri máu, hạ protein máu và hematocrit thấp) gây buồn nôn, nôn, nhức đầu và lú lẫn.
B. CẮT TỬ CUNG DO U XƠ CƠ TỬ CUNG
Phẫu thuật cắt tử cung và hai vòi tử cung là phương pháp điều trị tận gốc UXTC có biến chứng.
Chỉ định
- Nghi ngờ UXCTC thoái hóa ác tính.
- Đa nhân xơ cơ TC, không còn mô lành, không thể bóc được.
- Trong khi bóc UXCTC mà không kiểm soát được tình trạng chảy máu.
- Phụ nữ lớn tuổi và đủ con.
- Có bệnh lý kèm theo như bệnh tuyến-cơ tử cung hoặc bệnh lý cổ tử cung.
Nếu cuộc mổ khó khăn, có thể cắt tử cung bán phần và hai vòi tử cung.
- Nên cắt 2 buồng trứng nếu người bệnh trên 50 tuổi. Tuy nhiên, cần sự đồng thuận của người bệnh bằng văn bản.
- Các nguy cơ và tai biến của phẫu thuật cắt tử cung như tổn thương đường tiết niệu, ruột nếu dính nhiều.
- Phẫu thuật cắt tử cung có thể gây ra mãn kinh sớm khoảng 2-3 năm.
- Cắt tử cung có thể làm thay đổi cấu trúc sàn chậu (mất nút trung tâm đáy chậu tự nhiên) nên có thể gia tăng tỷ lệ sa tạng chậu sau mổ, thường bắt đầu 5 năm sau mổ. Giảm Libido, rối loạn chức năng tâm lý.
X. CÁC THỦ THUẬT THAY THẾ PHẪU THUẬT:
1. THUYÊN TẮC ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG
(UTERINE ARTERY EMBOLISATION - UAE):
Thuyên tắc động mạch tử cung (nút mạch tử cung) là thủ thuật ít xâm lấn trong điều trị UXCTC, giúp bảo tồn tử cung và người bệnh nhanh chóng hồi phục. Phương pháp điều trị thực hiện bằng cách tiêm các hạt nhỏ vào mạch máu đến tử cung, mục đích chặn việc cung cấp máu cho u xơ để giảm triệu chứng và giảm kích thước của UXCTC.
Chống chỉ định: Mong con, khối u nghi ngờ ác tính, mãn kinh, nhân xơ cơ tử cung có cuống, nhân xơ cơ tử cung dưới niêm mạc.
Các biến chứng được ghi nhận bao gồm: Nhồi máu tử cung, tổn thương bàng quang và âm hộ, tổn thương buồng trứng, hội chứng sau tắc mạch (Post-embolization syndrome), đau, tăng tiết dịch âm đạo, mãn kinh sớm.
Người bệnh cần được tư vấn về nguy cơ thất bại điều trị, nguy cơ tái phát và cần can thiệp bổ sung. Phương pháp UAE không phải là lựa chọn đầu tay cho các phụ nữ đang mong con.
2. TIÊU HỦY UXTC BẰNG SÓNG CAO TẦN (Radiofrequency Myolysis)
Đốt u xơ tử tử cung bằng RFA là phương pháp dùng nhiệt để tiêu hủy khối u thường được chỉ định cho các trường hợp u có kích thước dưới 5cm hoặc không thể áp dụng phẫu thuật do vấn đề về sức khỏe. Phương pháp này sử dụng dòng điện mang tần số 200 - 1.200 MHz. Dòng điện này từ máy được truyền vào mô cơ thể qua một điện cực dạng kim (needle electrode), dòng sóng âm thanh được truyền vào đầu kim và sinh nhiệt. Nhiệt do ma sát làm khô mô xung quanh dẫn đến làm mất nước trong tế bào và hoại tử đông phần mô cần hủy.
Chỉ định:
- Muốn bảo tồn tử cung ở người đã đủ con.
- Không thể hoặc từ chối điều trị bằng phẫu thuật.
- U xơ tử cung nằm ở vị trí không thể can thiệp bằng phương pháp phẫu thuật.