BS Phạm Thị Thúy Vân - Khoa CĐHA Bệnh viện Bưu điện
U dây VIII hay là u dây tiền đình ốc tai là bệnh gi?̀
U dây VIII hay là u dây tiền đình ốc tai (Vestibulocochlear nerve tumor) là u não ngoài trục, chiếm khoảng 6 đến 8% tổng số u não và 80 - 90% các khối u góc cầu tiểu não ở ngưới lớn. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu xảy ra với người ở lứa tuổi 40 và 50.
U dây VIII là một dạng phát triển quá mức của tế bào Schwann, thường xuất phát từ ống tai trong, ở chỗ tiếp giáp giữa trung tâm ngoại vi của lớp vỏ myelin và thường bắt nguồn từ nhánh tiền đình từ chỗ phân chia của dây tiền đình - ốc tai, từ nhánh ốc tai ít gặp. Các u dây VIII tiến triển chậm trong nhiều năm, thường là loại u lành tính, tỷ lệ ác tính rất nhỏ. Nên đa số người bệnh đi khám ở giai đoạn muộn. U dây VIII có xu hướng phát triển từ ống tai trong ra góc cầu tiểu não (GCTN) gây chèn ép dây thần kinh lân cận, chèn ép thân não, tiểu não và não thất IV.
- Triệu chứng lâm sàng
Trước khi chẩn đoán hình ảnh chưa phát triển thì chẩn đoán bệnh dựa vào triệu chứng lâm sàng:
- Giảm hoặc mất thính lực là triệu chứng hay gặp nhất tiến triển từ từ trong nhiều tháng hoặc nhiều năm và tăng dần với mức độ mất thính lực một bên.
- Ù tai.
- Chóng mặt
- Liệt mặt
- Đau đầu
- Mất sự phối hợp, mất thăng bằng, mất điều hòa vận động - Các triệu chứng của chèn ép thân não, não thất ...
Thăm khám lâm sàng trước và sau mổ khó khăn do triệu chứng lâm sàng đa dạng, có thể gặp ở nhiều bệnh và không tương xứng với kích thước khối u.
- Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh u dây VIII sớm là việc làm rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.
- Chẩn đoán lâm sàng
Bác sĩ lâm sàng sẽ hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh của bạn. Họ sẽ kiểm tra triệu chứng và yêu cầu bạn thực hiện một số đông ṭ ác đơn giản.
3.2 Các tiến bộ của chẩn đoán hình ảnh
Bắt đầu là chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và sau đó kết hợp với cộng hưởng từ (CHT) cho phép phát hiện các u rất nhỏ.
- CLVT có ưu điểm khám xét nhanh, giá rẻ và được trang bị ở nhiều cơ sở, nhưng độ nhạy còn bị hạn chế với u nhỏ nằm trong ống tai trong.
- Cộng hưởng từ (CHT) từ lực cao 1,5 Tesla - 3.0 Tesla mang nhiều đặc tính ưu việt: có đối quang phần mềm cao, nhiều chuỗi xung phù hợp để đánh giá tổn thương, không bị nhiễu ảnh của xương sọ, quan sát được nhiều hướng trong không gian nên rất có giá trị trong chẩn đoán. Đặc biệt, sau tiêm thuốc đối quang từ những khối u kích thước nhỏ hơn
2mm nằm trong ống tai trong cũng phát hiện được. Từ đó đã giúp các nhà ngoại khoa phát hiện và điều trị sớm cho kết quả tốt.
Đặc điểm hình ảnh trên chụp cộng hưởng từ:
- Dấu hiệu rộng ống tai trong là dấu hiệu quan trong để phân biệt với một số u vị trí góc cầu tiểu não.
- Đặc điểm cấu trúc u dạng hỗn hợp chiếm tỷ lệ cao, dạng đặc, dạng nang ít gặp (dạng đặc biệt)
- Sau tiêm thuốc khối u ngấm thuốc mạnh đồng nhất hoặc không đồng nhất, ngấm thuốc vách.
- Đè ép thân não, tiểu não…
Hình ảnh U dây VIII bên phải trên các chuỗi xung
- Ảnh T1W cắt ngang: khối đồng tín hiệu ở góc cầu tiểu não (GCTN) phải.
- Ảnh T1W cắt ngang: khối tăng nhẹ tín hiệu đồng nhất GCTN phải.
- Ảnh CISS cắt ngang: khối đồng tín hiệu ở GCTN phải.
- Ảnh 3D T1 cắt ngang sau tiêm: khối ngấm thuốc mạnh và đồng nhất.
- Điều trị
Điều trị u dây VIII gồm phẫu thuật và xạ phẫu (bằng dao gamma knife, Cyber knife…), xạ trị phân liều bằng máy gia tốc, nhưng điều trị chủ yếu vẫn là phẫu thuật. Ba phương pháp phẫu thuật chủ yếu hiện nay được áp dụng là đường mổ dưới chẩm, đường xuyên mê nhĩ và đường hố sọ giữa. Mỗi phương pháp phẫu thuật có những ưu, nhược điểm khác nhau, nhưng mục đích cuối cùng đều là loại bỏ khối u và bảo tồn chức năng dây thần kinh mặt, chức năng nghe khi có thể.
Hình vẽ minh họa đường mổ dưới chẩm
(Bắt đầu mở xương từ phía sau xoang Sigma và phía dưới xoang ngang, tạo thành trường nhìn rộng vào GCTN)
5. Làm thế nào tôi có thể phòng bệnh lí này?
Nguyên nhân gây bệnh u dây thần kinh VIII chưa được xác định chính xác nên việc phòng ngừa căn bệnh này giới hạn ở việc giảm các yếu tổ nguy cơ. Để hạn chế diễn tiến của khối u, bạn nên áp dụng các biện pháp như: thường xuyên kiểm tra sức khỏe, tái khám đúng lịch hẹn, tuân theo chỉ định của bác sĩ….
- Tài liệu tham khảo
- Acoustic Neuroma NIH consens Statement (1991). Dec 11-13, 9(4), 1- 24.
- S. Talfer, G. Dutertre, C. Conessa và các cộng sự. (2010). Surgical treatment of large vestibular schwannomas (stages III and IV). European Annals of Otorhinolaryngology, Head and Neck Diseases, 127(2), 63-69.
- Hilla Levo. (2001). Vestibular schwannoma: postoperative recovery.
- Agnete Parving, Mirko Tos, Jens Thomsen và các cộng sự. (1992). Some aspects of life quality after surgery for acoustic neuroma. Archives of Otolaryngology–Head & Neck Surgery, 118(10), 1061- 1064.