Bệnh gút là một bệnh lý khớp viêm phổ biến nhất ở nam giới, ước tính chiếm từ 1 đến 4% dân số thế giới. Bệnh càng ngày càng gia tăng về tỷ lệ mắc trong cộng đồng và gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống cũng như gánh nặng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, trong số các bệnh viêm khớp, bệnh gút là bệnh được hiểu biết rõ nhất và có khả năng kiểm soát tốt nhất. Vậy bạn đã có những kiến thức gì về bệnh gút?
Bệnh gút là bệnh khớp vi tinh thể, do rối loạn chuyển hóa các nhân purin với đặc điểm chính là tăng acid uric máu. Khi nồng độ acid uric bị bão hòa ở ngoài màng tế bào, sẽ gây lắng đọng các tinh thể monosodium urat (MSU) ở các mô. Tùy theo vi tinh thể urat bị tích lũy ở mô nào mà bệnh biểu hiện bởi một hoặc nhiều triệu chứng lâm sàng như viêm khớp và cạnh khớp cấp và/hoặc mạn tính, thường được gọi là viêm khớp do gút.
Di truyền: Cơ thể khiếm khuyết 1 số enzym tham gia vào chuyển hóa acid uric. Có
bốn loại rối loạn di truyền trong tổng hợp purin là: (1) Tăng hoạt động men phosphoribosyl pyrophosphate synthetase (PRPP), (2) Thiếu men glucose-6-phosphatase, (3) Thiếu men fructose-l-phosphate aldolase, và (4) Thiếu men hypoxanthine guanine phosphoribosyltransferase (HGPRT).
Giảm thải trừ acid uric ra ngoài cơ thể (nguyên nhân do tổn thương thận): nhiễm độc
với chì, một số loại thuốc như: aspirin, thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế miễn dịch cyclosporine.
Tăng sản xuất trong cơ thể (tiêu tế bào): thường thứ phát do các bệnh lý như: đa u
tủy xương, đa hồng cầu, thiếu máu huyết tán, rối loạn sinh tủy và tăng sinh lympho, và các bệnh lý ác tính khác.
Tăng nhập vào cơ thể: do sử dụng các thực phẩm giàu nhân purin như rượu bia, các
loại thịt đỏ, nội tạng động vật, đồ ăn hải sản... .
Gút nguyên phát (95%): chưa rõ nguyên nhân gây ra bệnh, bệnh thường có liên quan
đến các yếu tố gia đình, chế độ ăn uống, lối sống (các thực phẩm giàu nhân purin), một số bệnh rối loạn chuyển hóa khác (đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid, bệnh lý tim mạch…).
Gút thứ phát: xuất hiện sau một số bệnh lý dẫn đến tăng sản xuất acid uric hoặc giảm đào thải acid uric hoặc cả hai như: suy thận, bệnh lý ống thận, bệnh lý huyết học, ác tính, thuốc, thai nghén, suy giáp, cường cận giáp.
Tăng acid uric máu không triệu chứng: tăng nồng độ acid uric, chưa có biểu hiện
đau khớp. Acid uric bắt đầu lắng đọng dạng tinh thể ở các cấu trúc mô.
Cơn gút cấp: sưng, đỏ, đau khớp. Giai đoạn này đặc trưng bởi sự tích tụ tinh thể
urat và hình thành cặn lắng trong khớp. Sự lắng đọng tinh thể và thực bào tinh thể urat quá mức, gây viêm khớp cấp.
Giai đoạn giữa những đợt gút cấp: xen kẽ những cơn gút cấp, không có triệu
chứng. Lúc này, tinh thể urat đã luôn lắng đọng ở khớp. Mục tiêu điều trị của chúng ta khi có gút cấp là các giai đoạn gian phát này được kiểm soát ổn định lâu dài.
Viêm khớp gút mạn: do biến chứng của việc không kiểm soát được acid uric máu kéo dài dẫn đến hậu quả viêm xương khớp mạn tính và hình thành hạt tophy.
Đối tượng thường gặp là nam giới (90%), độ tuổi cao nhất 40-50 tuổi, hoàn cảnh xuất hiện thường xảy ra sau khi:
cân nhanh quá mức, mất nước nhiều, sau chấn thương hoặc một can thiệp phẫu thuật.
lợi tiểu, thuốc kháng lao, bản thân các thuốc điều trị gút mà dùng không đúng liều lượng (allopurinol, febuxostat) …).
Đặc điểm cơn gút cấp
Ngoài ra có thể gặp các khớp khác như: cổ chân, gối, khuỷu tay. Các khớp khác hiếm gặp.
điển hình, khớp tổn thương đau, sưng, nóng, đỏ rõ.
Xảy ra thường vào ban đêm, kèm theo cơn ớn lạnh. Người bệnh có thể có sốt.
Có thể khỏi hoàn toàn trong 1 tuần (dù không dùng thuốc) (thường <2 tuần).
Cơn gút nhẹ thường bị bỏ qua, tự khỏi sau 1-2 ngày đau khớp.
Chẩn đoán gút cấp
Những lưu ý trong chẩn đoán
khớp.
chẩn vàng. Acid uric máu thường tăng > 420 µmol/l (nam) và > 360 µmol/l (nữ), tuy nhiên khoảng 20% người bệnh có cơn gút cấp nhưng acid uric máu bình thường. Định lượng acid uric niệu 24 giờ: xác định tình trạng tăng bài tiết (> 600mg/24h) hay giảm thải tương đối (< 600mg/24h). Nếu acid uric niệu tăng dễ gây sỏi thận và không được chỉ định nhóm thuốc tăng đào thải acid uric.
Đặc điểm lâm sàng là dấu hiệu quan trọng để đưa ra chẩn đoán gút.
Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép (DECT) có hiệu
quả trong việc phát hiện tổn thương khớp, tinh thể trong khớp và các dấu hiệu ban đầu của bệnh.
Chẩn đoán gút: theo tiêu chuẩn của hội thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống thấp khớp Châu Âu (ACR/EULAR 2015)
Chẩn đoán theo 3 bước:
Bước 1: Tiêu chuẩn đầu vào: bắt buộc phải có ≥1 đợt sưng đau khớp.
Bước 2: Tìm thấy tinh thể monosodium urat (MSU) trong dịch khớp, có hạt tophy à chẩn đoán xác định. Nếu không đủ tiêu chẩn, chuyển bước 3.
Bước 3: Dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh. Hiệp hội ACR/EULAR 2015 đã đưa ra một bảng tính điểm, chẩn đoán xác định gút khi tổng số điểm ≥ 8/21 điểm.
Việc tính điểm được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp và có sự hỗ trợ của phần mềm tính điểm.
0
Điều trị tăng acid uric không triệu chứng
Chủ yếu thay đổi lối sống, dinh dưỡng. Xem xét dùng thuốc trong các trường hợp:
Ngăn ngừa bệnh thận urate ở người bệnh đang hóa, xạ trị.
Bệnh khiếm khuyết về enzyme chuyển hóa acid uric máu.
Nồng độ acid uric máu vẫn cao dù đã thay đổi lối sống và các biện pháp không dùng thuốc.
Xem xét điều trị luôn thuốc hạ acid uirc nếu nồng độ acid uric >10mg/dl (600 µmol/l).
Điều trị cơn gút cấp
Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): các thuốc cổ điển như: Naproxen,
Ibuprofen, Ketoprofen, Piroxicam, Diclofenac, các nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 thế hệ mới như: Meloxicam, Celecoxib, Etoricoxib... . Thuốc được sử dụng liều tối đa trong 5-7 ngày, sau đó dùng liều thông thường. Tuy theo đáp ứng lâm sàng và mục đích dự phòng, bác sĩ có thể chỉ định dùng kéo dài NSAIDs.
Lưu ý các tác dụng phủ của NSAIDs trên tiêu hóa, tim mạch, thận…, chống chỉ định khi người bệnh suy thận vừa và nặng, thận trọng ở người cao tuổi. Nếu người bệnh có nguy cơ tiêu hóa nên chọn nhóm ức chế chọn lọc COX-2, hoặc phối hợp thuốc bảo vệ dạ dày.
Colchicin: thường rất có hiệu quả khi được sử dụng sớm, đặc biệt trong 24 giờ
đầu, hiệu quả sẽ hạn chế nếu người bệnh đã viêm khớp kéo dài.
Xu hướng hiện nay theo các khuyến cáo là dùng colchicine liều thấp. Trong 1-2 ngày đầu, uống 1mg x 2 lần/ngày (hoặc 0,6mg x 3 lần/ngày). Sau đó duy trì colchicine 1mg/ngày cho đến khi hết đau hoàn toàn. Colchicin có thể dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với NSAID, corticosteroid.
Corticosteroid:
Người bệnh được chỉ định khi NSAID hoặc colchicine không hiệu quả hoặc chống chỉ định.
Liều thường dùng: prednisolone 30-50mg/ngày hoặc tiêm methylprednisolone tĩnh mạch chậm 3-5 ngày, giảm dần liều khi có đáp ứng. Thời gian dùng thường không quá 10-14 ngày. Corticosteroid tiêm tại chỗ: khi chỉ viêm một khớp hoặc một vài khớp vừa-lớn.
Lưu ý khi dùng thuốc ở các đối tượng đặc biệt như người bệnh dùng thuốc chống đông, người lớn tuổi, thay kì và cho con bú, bệnh thận và ghép thận phải được thăm khám bác sĩ chuyên khoa.
Gần đây, thuốc sinh học (kháng IL-1) đã được đưa vào điều trị trên thế giới và đạt được nhiều tín hiệu tích cực trong việc giảm cơn gút cấp, kiểm soát bệnh lâu dài.
Ngăn ngừa các cơn gút cấp
Chúng ta lựa chọn 1 trong 3 thuốc: colchicine liều thấp (0,6-1mg/ngày), NSAIDs liều thấp hoặc corticosteroids liều thấp. Người bệnh được chỉ định sau đợt cấp và hoặc khi bắt đầu thuốc điều trị hạ acid uric máu.
Thời gian điều trị: 3 tháng sau khi acid máu ổn định và không hạt tophi. 6 tháng sau khi acid uric máu ổn định và có hạt tophi.
Điều trị thuốc hạ acid uric máu
Mục tiêu điều trị: mục tiêu chung là acid uric máu < 360µmol/l.
chức kẽ thận, các đợt cấp thường xuyên): acid uric máu < 300 µmol/l.
Hiện này là lựa chọn đầu tay, liều khởi đầu là 100mg (có thể giảm được nguy cơ bùng phát bệnh và mẫn cảm allopurinol). Thực hiện tăng 100mg mỗi 2-4 tuần cho đến khi đạt được hiệu quả điều trị. Liều tối đa hàng ngày là 800mg.
Chú ý nguy cơ dị ứng và tương tác thuốc khi dùng, do người Việt Nam tỷ lệ mang gen HLA-B58:01cao nhất thế giới. Chú ý chỉnh liều ở người bệnh suy gan, suy thận (mức lọc cầu thận <30ml/phút).
Nếu không đạt mục tiêu hoặc không dung nạp/chống chỉ định: dùng febuxosat.
gây dị ứng hơn allopurinol, có thể dùng ở người bệnh suy thận nhẹ và vừa. Chống chỉ định dùng đồng thời với thuốc ức chế miễn dịch azathioprine, mercilaurine.
800mg/ngày), Benzbriodaron, Benzbromaron ít gặp trên lâm sàng và tại Việt Nam.
Mỗi chúng ta cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý, lối sống lành mạnh (tập thể dục và tham gia các hoạt động thể thao, tránh làm việc với cường độ cao gây áp lực cho sức khỏe, chủ động khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện bệnh và điều trị bệnh gút sớm nhất có thể), kiểm soát cân nặng (cân nặng hợp lý giúp giảm tình trạng tăng acid uric và giảm sức ép lên các khớp).
Thực phẩm nên dùng
Trái cây (đặc biệt là các hoa quả giàu vitamin C): dâu, táo, cherry, cam, chanh, bưởi… vừa cung cấp nhiều vitamin, ngăn ngừa tình trạng viêm khớp, giảm acid uric trong cơ thể.
Dầu oliu, dầu thực vật: sử dụng khi nấu ăn hàng ngày, đặc biệt là các món salad. Chúng chứa chất béo tốt, hỗ trợ chống viêm khớp, giảm sưng đau và giảm acid uric.
Rau củ: cải xanh, rau ngót, khoai tây, đậu hà lan, cà tím,… .
Ngũ cốc nguyên cám: yến mạch, gạo lứt, lúa mạch… chứa nhiều chất xơ, giúp ức chế tình trạng các khớp bị viêm do gút.
Các chế phẩm từ sữa và đậu nành.
Các loại thịt trắng: thịt cá sông, thịt gà ức… chứa hàm lượng chất đạm cao nhưng rất ít purin. Những loại thịt như cá lóc, cá diêu hồng, cá rô đồng, ức gà rất tốt cho người bệnh gút, có tác dụng chống lại quá trình lắng đọng acid uric tại mô.
Trứng: chứa rất ít purin, cung cấp nhiều canxi cho xương.
Uống đủ nước: bổ sung cho cơ thể từ 2-2.5 lít nước mỗi ngày, đặc biệt các loại nước khoáng kiềm, không gas.
Thực phẩm nên tránh
Các loại thịt đỏ: thịt bò, dê, thịt chó… hàm lượng protein rất cao, sẽ dẫn đến tăng nồng độ acid uric trong máu. Chúng ta nên duy trì sử dụng một lượng vừa phải, ≤ 2 lần/tuần, không quá 100gram/ngày. Khi chế biến thịt đỏ phải chín kỹ, chế biến ở dạng luộc, kho hay hấp sẽ tốt hơn ăn nướng, chiên xào, hạn chế được lượng mỡ tối đa nạp vào cơ thể.
Nội tạng động vật: gan, thận, dạ dày, óc… chứa nhiều nhân purin, làm tăng nồng độ acid uric máu.
Thịt gà tây, thịt ngỗng.
Đồ ăn hải sản: cua, ghẹ, các loại cá biển, nghêu, sò, ốc… cũng chứa rất nhiều protein.
Rượu bia, các đồ uống có cồn khác, đồ uống chứa nhiều đường.
Các loại thịt chế biến sẵn: thịt hộp, xông khói, xúc xích, lạp xưởng…. Nên sử dụng thực phẩm tươi sạch trong cuộc sống hàng ngày.
Một số loại rau có hàm lượng purin cao cũng nên hạn chế dùng: đậu phộng, đậu hà lan, su hào, đậu trắng, cải xoăn…