Loãng xương là một bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi và phụ nữ sau mãn kinh. Hiện nay, bệnh loãng xương là một vấn đề y tế và xã hội của mọi quốc gia do tần suất loãng xương trong cộng đồng tương đương với tần suất mắc bệnh tim mạch và ung thư. Loãng xương diễn biến thầm lặng, nhưng có thể gây nên hậu quả nặng nề như gãy xương, từ đó người bệnh sẽ bị tàn phế, mất khả năng lao động, giảm tuổi thọ thậm chí tử vong.
Vậy loãng xương là gì?
Loãng xương là một tình trạng rối loạn chuyển hóa của bộ xương, làm giảm sức mạnh của xương dẫn đến làm tăng nguy cơ gãy xương. Sức mạnh của xương được phản ánh thông qua hai yếu tố: khối lượng xương và chất lượng xương. Đo mật độ xương sẽ cho ta biết lượng chất khoáng trong 1 đơn vị diện tích hoặc thể tích của xương. Còn chất lượng xương được đánh giá bởi các thông số: cấu trúc của xương, tốc độ chuyển hóa của xương, độ khoáng hóa, mức độ tổn thương tích lũy, tính chất của các chất cơ bản của xương. Chúng ta đều biết, quá trình huỷ và tạo xương luôn liên tục diễn ra trong cơ thể. Nếu quá trình này cân bằng thì mật độ xương sẽ bình thường. Tuy nhiên, nếu quá trình huỷ và tạo xương cân bằng nhưng diễn ra quá nhanh thì gây ra giảm sức mạnh của xương. Có thể ví như con đường được lát bằng xi măng, lúc chưa khô thì sức chịu lực rất kém.
Phân loại loãng xương
Theo nguyên nhân, loãng xương được chia làm hai loại: loãng xương nguyên phát và thứ phát. Loãng xương nguyên phát gồm 2 týp:
+ Loãng xương týp 1 (hay loãng xương sau mãn kinh): nguyên nhân do giảm nội tiết tố oestrogen, ngoài ra còn có sự giảm tiết hormon tuyến cận giáp trạng, tăng thải calci niệu, suy giảm hoạt động của enzym 25-OH-vitamin D1-hydroxylase. Thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 50-55, đã mãn kinh. Tổn thương chủ yếu là mất chất khoáng ở xương xốp, biểu hiện là sự lún của các đốt sống hoặc gãy xương Pouteau-Colles.
+ Loãng xương týp 2 (hay loãng xương tuổi già): liên quan tới tuổi và tình trạng mất cân bằng tạo xương. Loại này xuất hiện ở cả 2 giới nam và nữ, độ tuổi khoảng trên 70. Đặc điểm của loại loãng xương này là mất chất khoáng toàn thể cả ở xương xốp (xương bó) và xương đặc (xương vỏ), biểu hiện thường là người bệnh hay bị gãy cổ xương đùi. Cơ chế gây loãng xương là do tình trạng giảm hấp thu calci, giảm chức năng tạo cốt bào dẫn tới cường cận giáp thứ phát.
- Loãng xương thứ phát: liên quan đến một số bệnh mạn tính, sử dụng một số loại thuốc....
Các nguyên nhân gây loãng xương thứ phát:
- Bệnh nội tiết: Cường giáp, đái tháo đường, bệnh to đầu chi...
- Bệnh tiêu hóa: Cắt dạ dày, thiếu dinh dưỡng, bệnh gan mạn tính.
- Bệnh khớp: Viêm khớp dạng thấp, bệnh lý cột sống... .
- Bệnh ung thư: Kahler... .
- Bệnh di truyền: bệnh nhiễm sắc tố sắt… .
- Những trường hợp sử dụng corticoid, heparin, dùng lợi tiểu kéo dài… .
Nguyên nhân loãng xương có thể bạn chưa biết?
- Lối sống sinh hoạt không hợp lý, ít vận động.
- Thường xuyên mang vác các vật nặng, lao động vất vả.
- Có chế độ dinh dưỡng thiếu canxi.
- Giới tính: nữ giới có nguy cơ mắc bệnh loãng xương nhiều hơn nam giới.
- Lượng canxi cho quá trình tạo xương lúc trẻ không được bổ sung đầy đủ, dẫn đến việc khi về già, cùng với sự lão hóa, quá trình tạo xương giảm xuống và quá trình hủy xương diễn ra nhanh, mạnh khiến cho mật độ xương giảm sút, làm cho xương giòn và yếu, giảm sức chịu lực và dễ gãy hơn.
Triệu chứng lâm sàng khi bị loãng xương?
Thông thường, loãng xương không gây đau, không có bất cứ một biểu hiện lâm sàng nào. Các triệu chứng đầu tiên có thể là biểu hiện biến chứng của loãng xương (xẹp đốt sống hoặc gãy xương ngoại vi).
- Xẹp đốt sống: Đau xuất hiện khi có một đốt sống mới bị xẹp, hoặc đốt sống tiếp tục xẹp nặng thêm. Đau xuất hiện tự nhiên hoặc liên quan tới gắng sức hoặc chấn thương nhỏ. Thường biểu hiện bằng đau cột sống, khởi phát đột ngột, không lan, không có triệu chứng chèn ép thần kinh kèm theo. Đau giảm rõ khi nằm và giảm dần rồi biến mất trong vài tuần. Tuy nhiên, một tỷ lệ rất lớn các lún xẹp đốt sống không có triệu chứng đau cột sống. Có những người bệnh trước khi lún xẹp đốt sống, không bao giờ có đau cột sống.
- Rối loạn tư thế cột sống: Khi xẹp nhiều đốt sống, cột sống thường bị biến dạng (điển hình nhất là gù cong đoạn cột sống lưng- thắt lưng). Người bệnh bị giảm chiều cao, gù đoạn lưng, có thể tới mức các xương sườn 10-12 cọ sát vào xương cánh chậu. Các biến dạng này làm cho người bệnh đau cột sống và đau do cọ sát sườn-chậu.
- Gãy xương: Các vị trí thường gặp thường là đầu trên xương đùi, đầu trên xương cánh tay, đầu dưối xương cảng tay, xương sườn, xương chậu và xương cùng.
Chẩn đoán loãng xương
Hiện nay, việc phát hiện những người loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương đang được thực hiện rộng rãi nhờ các máy móc thăm dò khối lượng xương. Máy đo mật độ xương dùng siêu âm chỉ có giá trị tầm soát, chỉ có máy sử dụng tia X năng lượng kép, được gọi là DEXA (Dual- Energy X-ray Absorptionmetry) mới có giá trị chẩn đoán. Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của WHO dựa vào mật độ xương (BMD - Bonne Mineral Density) tính theo T-score. T-score của một cá thể là chỉ số mật độ xương BMD của cá thể đó so vối BMD của nhóm người trẻ tuổi làm chuẩn.
+ Xương bình thường: T- score ≥ -1, tức là lượng chất khoáng xương (BMD) của người được đo bằng và trên -1 độ lệch chuẩn (-1SD) so với giá trị trung bình của người trưởng thành độ tuổi 20-35 tuổi trong cộng đồng.
+ Thiếu xương (Osteopenia): -1 > T- score > -2,5, tức là BMD của người được đo trong khoảng -1 đến -2,5 SD so với giá trị trung bình của của người trưởng thành độ tuổi 20-35 tuổi trong cộng đồng.
+ Loãng xương (Osteoporosis): T - score ≤ -2,5, tức là khi BMD của người được đo bằng và dưới ngưỡng -2,5SD so với giá trị trung bình của người trưởng thành độ tuổi 20-35 tuổi trong cộng đồng.
+ Loãng xương nặng: T-score ≤ -2,5SD và người bệnh có tiền sử hoặc hiện tại có một hay nhiều vị trí gãy xương.
* Ai cần đo mật độ xương?
Theo khuyến cáo của Hiệp hội chống loãng xương thế giới, những người trên 50 tuổi, có một trong những yếu tố sau nên đo mật độ xương:
- Giảm chiều cao ≥ 3cm (so với độ tuổi 20-30).
- Cân nặng dưới 40 kg, hay giảm trọng lượng quá nhanh trong thời gian gần đây.
- Thiếu estrogen ở nữ như sau khi mãn kinh, cắt buồng trứng. Hoặc thiếu androgen ở nam trên 50 tuổi.
- Tiền sử gãy xương: Có cha mẹ hoặc bản thân đã bị gãy cổ xương đùi sau một chấn thương nhẹ ở tầm thấp.
- Tiền sử hoặc hiện tại có dùng corticoid liều bất kỳ liên tục trong thời gian trên 3 tháng.
- Sử dụng chất kích thích: Uống rượu: ≥ 8g cồn tinh hoặc 375ml bia hoặc 30ml rượu mạnh/ ngày; Hay hút thuốc lá ≥ 20 điếu/ ngày.
Các phương pháp điều trị loãng xương
Mục tiêu cơ bản của dự phòng và điều trị loãng xương là ngăn chặn tình trạng gãy xương. Điều đó có thể đạt được bằng cách:
- Tăng cường khối lượng xương trong giai đoạn phát triển xương.
- Ngăn chặn sự mất xương.
- Phục hồi vô cơ hóa xương và cấu trúc xương đã có loãng xương.
Các biện pháp không dùng thuốc
Cần thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt là góp phần quan trọng vào việc tăng sức khỏe cho bộ xương của mỗi người.
- Tập luyện thể lực, thể thao thường xuyên:
+ Tập chịu đựng sức nặng của cơ thể như đi bộ, chạy bộ, khiêu vũ… .
+ Tập sức mạnh cho cơ: tập kháng lực, nhấc vật nặng phù hợp với khả năng của từng người.
- Đảm bảo chế độ ăn giàu canxi trong suốt cuộc đời. Nếu cần, có thể sử dụng cả thuốc để bổ xung canxi và vitamin D. Tránh sử dụng chất kích thích như cà phê, rượu, bia, không hút thuốc lá...
Các biện pháp dùng thuốc
* Thuốc bổ sung bắt buộc:
+ Đảm bảo đủ lượng canxi đưa vào cơ thể 1000-1200mg/ ngày.
+ Đảm bảo đủ lượng vitamin D đưa vào cơ thể 800-1.000IU/ ngày.
* Các thuốc chống loãng xương hay gặp và liều lượng thường dùng:
- Thuốc nhóm Biphosphonate: nhóm thuốc lựa chọn đầu tiên để điều trị loãng xương ở người cao tuổi (> 60 tuổi), phụ nữ sau mãn kinh, sau dùng corticosteroid.
+Alendronate: Fosamax plus (Alendronate 70mg +Cholecalciferol 2.800IU) hoặc Fosamax 5600 (Alendronate 70mg + Cholecalciferol 5.600IU).
Liều lượng: 1 viên/ tuần. Cách dùng: uống vào buổi sáng, khi đói. Người bệnh không nằm sau khi uống thuốc ít nhất 30 phút nhằm làm giảm biến chứng viêm loét thực quản.
+ Zoledronic acid (Aclasta, 5mg/ 100ml).
Liều lượng: 1 chai 5mg/ năm, liều duy nhất. Cách dùng: Truyền tĩnh mạch chậm 1 chai 5mg/ 100ml trong thời gian trên 30 phút. Cần đảm bảo đủ lượng canxi và vitamin D cho người bệnh trước truyền thuốc. Chống chỉ định: người bệnh có chức năng thận suy giảm (hệ số thanh thải Creatinin ≤ 30ml/ phút) hoặc những người bệnh có rối loạn nhịp tim.
+ Calcitonine: Chỉ định ở người bệnh mới có gãy xương kèm đau xương nhiều do loãng xương. Cần kết hợp điều trị cùng nhóm biphosphonate.
Liều lượng: Miacalcic 50-100IU/ ngày, trong vòng 10-15 ngày/ đợt điều trị. Cách dùng: tiêm dưới da hoặc tiêm bắp sau ăn.
- Chất điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (SERMs): Raloxifen (Evista)
Chỉ định: phụ nữ loãng xương sau mãn kinh. Liều lượng: viên 60mg/ ngày, thời gian dùng không quá 2 năm
Điều trị các biến chứng
- Điều trị đau: theo bậc thang giảm đau của tổ chức y tế thế giới kết hợp với Calcitonine.
- Gãy xương: đeo nẹp, bơm xi măng vào thân đốt sống hoặc thay đốt sống nhân tạo, kết xương hoặc thay khớp (nếu có chỉ định).
Cách phòng tránh loãng xương
- Để làm chậm và phòng ngừa loãng xương, ngoài việc xác định nguyên nhân thứ phát gây loãng xương, bạn cần lưu ý:
- Bổ sung đủ canxi và vitamin D cho cơ thể thông qua chế độ ăn uống, tham khảo bác sĩ để được tư vấn các loại viên uống bổ sung phù hợp.
- Người trong nhóm đối tượng nguy cơ nên được đo loãng xương để kiểm tra và sớm phát hiện ra dấu hiệu loãng xương.
- Thường xuyên tập thể dục với cường độ phù hợp để xây dựng một hệ xương chắc khỏe, tăng sự dẻo dai cho cơ bắp, đặc biệt là với người lớn tuổi.
- Không hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia và các chất kích thích để tránh gây hại đến xương khớp.
- Khi xuất hiện các vấn đề cơ xương khớp (đau xương khớp, đau cơ bắp, chuột rút thường xuyên…), bạn nên đi đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời.
-Tránh lạm dụng thuốc giảm đau, chống viêm xương khớp, đặc biệt là corticoid. Lạm dụng các thuốc này có thể làm tình trạng loãng xương thêm trầm trọng, dẫn tới những biến chứng nguy hiểm.
- Thận trọng khi sinh hoạt và làm việc, tránh xảy ra các tai nạn đáng tiếc.